Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Acetylcystein 200 mg do Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa sản xuất, có dạng viên nang cứng, gồm 100 viên nang cứng/ chai; 190 viên nang cứng/ chai; 300 viên nang cứng/ chai; Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng; Hộp 50 vỉ x 10 viên nang cứng, với thành phần chính acetylcystein. Thuốc Acetylcystein 200 mg được chỉ định điều trị làm tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt, bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn tính và làm sạch thường quy trong mở khí quản.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acetylcysteine | 200mg |
Tinh bột mì | |
Lactose | |
Povidone K30 | |
Magnesi stearat |
Thuốc Acetylcystein 200 mg được chỉ định dùng trong trường hợp sau:
Acetylcystein là dẫn chất N-acetyl của L-cystein, một acid amin tự nhiên.
Thuốc có tác dụng làm tiêu chất nhầy do sulhydryl tự do, làm giảm độ quánh của đờm ở phổi có mủ hoặc không bằng cách tách đôi cầu nối disulfua trong mucoprotein và tạo điều kiện thuận lợi để tống đờm ra ngoài bằng cách ho, dẫn lưu tư thế hoặc bằng phương pháp cơ học.
Hấp thu
Sau khi uống, acetylcystein được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 0,5 – 1 giờ sau khi uống liều 200 – 600 mg. Sinh khả dụng đường uống thấp, khoảng 4 – 10% liều dùng.
Phân bố
83% thuốc gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Acetylcystein chuyển hóa trong thành ruột và chuyển hóa bước đầu ở gan, bị gan khử acetyl thành cystein và sau đó được chuyển hóa.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc trung bình 2 giờ. Độ thanh thải thận có thể chiếm 30% độ thanh thải toàn thân.
Thuốc Acetylcystein 200 mg được dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em trên 7 tuổi: 200 mg x 3 lần/ngày.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Triệu chứng
Giảm huyết áp, suy hô hấp, tan máu, đông máu rải rác nội mạch và suy thận.
Xử trí
Chuyển ngay đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị, chủ yếu là điều trị theo triệu chứng.
Tuân thủ liều dùng tối đa hàng ngày được khuyến cáo.
Acetylcystein có giới hạn an toàn rộng. Tuy hiếm gặp co thắt phế quản rõ ràng trong lâm sàng do acetylcystein, nhưng vẫn có thể xảy ra với tất cả các dạng thuốc chứa acetylcystein.
Khi sử dụng thuốc Acetylcystein 200 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Tần suất chưa rõ
Dưới 30°C. Nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Acetylcystein 200 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Ho là yếu tố cơ bản để bảo vệ phế quản phổi nên cần phải được tôn trọng.
Việc kết hợp thuốc làm tiêu chất nhầy với thuốc chống ho và/ hoặc làm khô sự tiết chất nhầy (tác dụng giống atropin) là không hợp lý.
Phải giám sát chặt chẽ người bệnh có nguy cơ phát hen nếu dùng acetylcystein cho người có tiền sử dị ứng. Nếu có co thắt phế quản phải dùng thuốc phun mù giãn phế quản như salbutamol hoặc ipratropium và phải ngừng acetylcystein ngay.
Khi điều trị với acetylcystein, có thể xuất hiện nhiều đờm loãng ở phế quản, cần phải hút để lấy ra nếu người bệnh giảm khả năng ho.
Thận trọng ở những bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng hay có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, đặc biệt, khi phối hợp với các thuốc gây kích ứng niêm mạc tiêu hóa. Nếu có nôn dữ dội khi dùng thuốc thì cần theo dõi chảy máu dạ dày, hoặc giãn thực quản, loét dạ dày.
Phản ứng da nghiêm trọng như: Hội chứng Steven – Johnson và hội chứng Lyell đã được báo cáo rất hiếm khi xảy ra khi dùng acetylcystein. Trong hầu hết các trường hợp báo cáo, đều do dùng acetylcystein đồng thời với ít nhất một loại thuốc khác có khả năng kích thích niêm mạc. Để phòng ngừa, nếu tổn thương da hoặc niêm mạc xuất hiện, nên ngừng điều trị ngay lập tức và hỏi ý kiến bác sĩ.
Trong các nghiên cứu in vitro cho thấy, acetylcystein có thể gây kết tập tiểu cầu. Ý nghĩa lâm sàng còn chưa rõ. Thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao.
Thuốc có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp ở trẻ em dưới 2 tuổi, do đặc tính sinh lý đường hô hấp ở nhóm tuổi này. Khả năng ho tống đờm ra ngoài còn hạn chế. Do đó, không nên sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Thuốc có chứa lactose, nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactose Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.
Tinh bột mỳ trong thuốc chỉ chứa nồng độ rất thấp gluten và hầu như không gây vấn đề nếu bệnh nhân mắc bệnh Celiac. Thuốc có chứa tinh bột mỳ nên không dùng cho bệnh nhân dị ứng lúa mỳ (khác bệnh Celiac).
Thuốc gây tác dụng không mong muốn như: Buồn ngủ, nhức đầu, ù tai. Do đó, không nên dùng acetylcystein khi đang tham gia các hoạt động này.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy không có khả năng gây quái thai. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chứng minh acetylcystein an toàn trên phụ nữ có thai. Do đó, chỉ dùng acetylcystein cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Không có dữ liệu về việc thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng do độc tính thấp, rủi ro tiềm ẩn cho trẻ là không đáng kể. Do đó, có thể dùng cho phụ nữ cho con bú.
Acetylcystein là một chất khử (có tính khử), nên không được dùng chung với các thuốc có tính oxy – hóa.
Không được dùng đồng thời với các thuốc ho khác hoặc bất kỳ thuốc nào làm giảm bài tiết phế quản trong thời gian điều trị bằng acetylcystein.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau