Thuốc nhỏ mắt Acuvail Allergan điều trị đau và viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể (30 ống x 0.4ml)

Acuvail là sản phẩm của của Allergan, thành phần chính ketorolac tromethamine, được chỉ định để điều trị đau và viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể. Dung dịch Acuvail được bào chế dưới dạng dung dịch nước đẳng trương vô trùng không chứa chất bảo quản 0,45%, với độ pH là xấp xỉ 6,8. Thuốc được đóng gói trong lọ trong suốt, LDPE, sử dụng một lần.

Hình ảnh Thuốc nhỏ mắt Acuvail Allergan điều trị đau và viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể (30 ống x 0.4ml)

Thành phần Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Thông tin thành phầnHàm lượng
Ketorolaco5mg
Ketorolac tromethamine4.5mg

Công dụng Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Chỉ định

Dung dịch nhỏ mắt Acuvail được chỉ định để điều trị đau và viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Dược lực học

Ketorolac tromethamine là một loại thuốc chống viêm không steroid, khi dùng toàn thân, đã được chứng minh hiệu quả giảm đau, chống viêm và chống nhiệt miệng.

Cơ chế hoạt động của nó được cho là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin.

Dược động học

Hai giọt dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamine 0,5% nhỏ vào mắt bệnh nhân trong 12 giờ và 1 giờ trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể đạt được nồng độ ketorolac trung bình là 95 ng/mL trong thủy dịch 8 trong số 9 mắt được kiểm tra (khoảng 40 đến 170 ng/mL).

Nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamine 0,5% vào 1 mắt và 1 giọt vào mắt kia ba lần mỗi ngày ở 26 đối tượng khỏe mạnh. Năm (5) trong số 26 đối tượng có nồng độ có thể phát hiện được ketorolac trong huyết tương của họ (khoảng 11 đến 23 ng/mL) ở ngày thứ 10 trong khi điều trị tại chỗ ở mắt.

Nồng độ sau khi dùng ba lần mỗi ngày của dung dịch nhỏ mắt ketorolac tromethamine 0,5% là xấp xỉ 4 đến 8% của trạng thái ổn định nồng độ tối thiểu trong huyết tương quan sát được sau bốn lần uống hàng ngày 10 mg ketorolac ở người (290 ± 70 ng/mL).

Cách dùng Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Cách dùng

Dung dịch Acuvail dùng nhỏ mắt.

Liều dùng

Liều dùng cho bệnh nhân

Nhỏ một giọt Acuvail vào mắt bị bệnh 2 lần mỗi ngày, bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp tục sử dụng vào ngày phẫu thuật, và sử dụng trong suốt 2 tuần đầu tiên sau phẫu thuật.

Liều dùng vào ngày phẫu thuật bởi nhân viên y tế

Khoảng hai giờ trước khi phẫu thuật, nhỏ một giọt khoảng mỗi 20 phút bởi nhân viên y tế với tổng số là ba giọt. Nhỏ thêm một giọt trước khi xuất viện.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Các phản ứng ngoại ý phổ biến nhất được báo cáo ở 1 - 6% bệnh nhân và bao gồm tăng nhãn áp, xung huyết kết mạc và/hoặc xuất huyết, phù giác mạc, đau mắt, nhức đầu, chảy nước mắt và thị lực bị mờ.

Một số phản ứng này có thể là hậu quả của quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Các phản ứng phụ sau đây đã được xác định trong quá trình sử dụng ketorolac tromethamine sau khi đưa ra thị trường bao gồm: Co thắt phế quản, cơn hen kịch phát, thủng giác mạc, mỏng giác mạc và tan chảy giác mạc, phá vỡ biểu mô.

Bảo quản Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Ở 15 - 300C. Bảo quản các lọ trong túi, tránh ánh sáng. Gấp kín đầu gói sau mỗi lần sử dụng.

Lưu ý Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Chống chỉ định

Acuvail được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Mẫn cảm chéo

Có khả năng xảy ra mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, các dẫn xuất của acid phenylacetic, và các thuốc NSAID khác. Do đó, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân trước đó đã từng có biểu hiện mẫn cảm với các thuốc này.

Chảy máu

Với các thuốc NSAID, thời gian chảy máu có thể bị kéo dài do ảnh hưởng đến quá trình kết tập tiểu cầu. Đã có báo cáo là thuốc kháng viêm không steroid nhỏ mắt có thể làm tăng chảy máu mô mắt (bao gồm xuất huyết tiền phòng) trong quá trình phẫu thuật mắt.

Khuyến cáo thận trọng khi dùng dung dịch nhỏ mắt Acuvail ở những bệnh nhân đã biết có xu hướng chảy máu hoặc đang dùng các thuốc khác có thể làm kéo dài thời gian chảy máu.

Làm chậm liền vết thương

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) dùng tại chỗ có thể làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Các corticosteroid dùng tại chỗ cũng đã được biết làm chậm hoặc trì hoãn quá trình lành vết thương. Dùng đồng thời các thuốc NSAID dùng tại chỗ và các steroid dùng tại chỗ có thể làm tăng khả năng làm vết thương lâu lành.

Ảnh hưởng đến giác mạc

Sử dụng các thuốc NSAID dùng tại chỗ có thể gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng liên tục các thuốc NSAID dùng tại chỗ có thể làm tổn thương biểu mô, giác mạc bị mỏng đi, ăn mòn, loét, hoặc thủng. Những tác động này có thể đe dọa đến thị lực. Những bệnh nhân có biểu hiện tổn thương biểu mô giác mạc cần ngưng dùng thuốc NSAID ngay lập tức và cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng giác mạc.

Các thuốc NSAID dùng tại chỗ nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị phẫu thuật mắt phức tạp, cắt bỏ dây thần kinh giác mạc, khiếm khuyết biểu mô giác mạc, đái tháo đường, các bệnh ở bề mặt mắt (ví dụ hội chứng khô mắt), viêm khớp dạng thấp, hoặc phẫu thuật mắt nhiều lần trong một thời gian ngắn có thể bị tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ trên giác mạc và có thể đe dọa đến thị lực.

Kinh nghiệm hậu mãi với các thuốc NSAID dùng tại chỗ cũng cho thấy dùng thuốc nhiều hơn 24 giờ trước khi phẫu thuật hoặc dùng quá 14 ngày sau khi phẫu thuật có thể làm tăng nguy cơ xảy ra và mức độ trầm trọng của tác dụng phụ trên giác mạc.

Mang kính sát tròng

Không nên dùng Acuvail khi đang mang kính sát tròng.

Tổn thương mắt và nhiễm bẩn

Cần chỉ dẫn cho bệnh nhân tránh để đầu nhỏ giọt của lọ thuốc chạm vào mắt hoặc các cấu trúc xung quanh mắt để tránh tổn thương mắt và nhiễm bẩn thuốc nhỏ mắt.

Mỗi lọ chỉ điều trị duy nhất một lần cho mắt bị bệnh. Loại bỏ bất kỳ dung dịch nào còn lại trong lọ ngay sau khi sử dụng.

Dùng ở trẻ em

Độ an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân trẻ em dưới 3 tuổi chưa được xác định.

Sử dụng ở người cao tuổi

Không quan sát thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn hoặc hiệu quả giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không chắc có ảnh hưởng khi dùng thuốc nhỏ mắt này, dù vậy cần cảnh báo bệnh nhân về khả năng bị nhìn mờ trong khi sử dụng Acuvail, hiện tượng này có thể ảnh hưởng có hại đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Loại C.

Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Acuvail nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Do tác dụng đã biết của thuốc ức chế prostaglandin đối với hệ thống tim mạch (đóng ống động mạch) thai nhi, nên tránh sử dụng Acuvail trong giai đoạn cuối thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Acuvail cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Dung dịch nhỏ mắt Acuvail có thể dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt dùng tại chỗ khác như các thuốc chủ vận alpha, kháng sinh, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế carbonic anhydrase, thuốc làm liệt cơ thể mi và thuốc giãn đồng tử. Cần nhỏ Acuvail cách xa các thuốc này ít nhất 5 phút.

Câu hỏi thường gặp Thuốc nhỏ mắt Acuvail

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.

ACUVAIL ALLERGAN 30 ỐNG X 0.4ML | SongKhoe.org