Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Agicardi 2,5 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Bisoprolol fumarat dùng trong điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính, suy tim mạn ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái đã được sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và với glycosid trợ tim.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bisoprolol fumarat | 2.5mg |
Thuốc Agicardi 2,5 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta, có chọn lọc.
Mã ATC: C07AB07.
Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (β1) nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị. Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenalin bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể β1 adrenergic của tim, nhưng ít tác dụng trên thụ thể β2 adrenergic của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao (ví dụ 20 mg hoặc hơn), tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể β1 thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể β1 và β2.
Bisoprolol được dùng để điều trị tăng huyết áp. Hiệu quả của bisoprolol tương đương với các thuốc chẹn beta khác. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol có thể gồm những yếu tố sau:
Giảm lưu lượng tim, ức chế thận giải phóng renin và giảm tác động của thần kinh giao cảm đi từ các trung tâm vận mạch ở não.
Nhưng tác dụng nổi bật nhất của bisoprolol là làm giảm tần số tim, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức.
Bisoprolol làm giảm lưu lượng của tim lúc nghỉ và khi gắng sức, kèm theo ít thay đổi về thể tích máu tống ra trong mỗi lần tim bóp, và chỉ làm tăng ít áp lực nhĩ phải hoặc áp lực mao mạch phổi bịt lúc nghỉ và lúc gắng sức.
Trừ khi có chống chỉ định hoặc người bệnh không dung nạp được, thuốc chẹn beta đã được dùng phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và glycosid trợ tim để điều trị suy tim do loạn chức năng thất trái, để làm giảm suy tim tiến triển.
Tác dụng tốt của các thuốc chẹn beta trong điều trị suy tim mạn sung huyết được cho chủ yếu là do ức chế các tác động của hệ thần kinh giao cảm. Dùng thuốc chẹn beta lâu dài, cũng như các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, có thể làm giảm các triệu chứng suy tim và cải thiện tình trạng lâm sàng của người bị suy tim mạn. Các tác dụng có lợi này đã được chứng minh ở người đang dùng một thuốc ức chế enzym chuyển, cho thấy sự phối hợp tác dụng ức chế hệ thống renin-angiotensin và ức chế hệ thần kinh giao cảm là các tác dụng hiệp đồng trong điều trị suy tim mạn tính.
Hấp thu: Bisoprolol hầu như được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc.
Phân phối: Khoảng 30% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thể tích phân phối là 3,5 lít/kg. Tổng thanh thải khoảng 15 lít/giờ
Chuyển hóa: Vì chỉ qua chuyển hóa bước đầu rất ít ở gan nên sinh khả dụng qua đường uống khoảng 90%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ.
Thải trừ: Thời gian bán thải ở huyết tương từ 10 đến 12 giờ. Bisoprolol hòa tan vừa phải trong lipid.
Thuốc chuyển hóa ở gan và bài tiết trong nước tiểu, khoảng 50% dưới dạng không đổi và 50% dưới dạng chất chuyển hóa.
Ở người cao tuổi, thời gian bán thải trong huyết tương hơi kéo dài hơn so với người trẻ tuổi, tuy nồng độ trung bình trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng lên, nhưng không có sự khác nhau có ý nghĩa về mức độ tích lũy bisoprolol giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi.
Ở người có hệ số thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, thời gian bán thải huyết tương tăng gấp khoảng 3 lần so với người bình thường.
Ở người xơ gan, tốc độ thải trừ bisoprolol thay đổi nhiều hơn và thấp hơn có ý nghĩa so với người bình thường (8,3 - 21,7 giờ).
Thuốc Agicardi 2,5 dùng đường uống. Uống thuốc trước hoặc trong bữa ăn sáng và có thể uống cùng với thức ăn. Uống viên thuốc với nước không nên nhai.
Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính:
Ở người lớn: Liều đầu tiên thường dùng là 2,5 - 5 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên 10 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg x 1 lần/ngày.
Ở người có bệnh co thắt phế quản: Liều khởi đầu là 2,5 mg x 1 lần/ngày.
Điều trị suy tim mạn ổn định:
Các điều kiện trước khi điều trị với bisoprolol: Bệnh nhân bị suy tim mạn mà không bị suy tim cấp trong 6 tuần trước đó và đã được điều trị ổn định bằng phác đồ điều trị chuẩn suy tim mạn gồm có các thuốc ức chế enzym chuyển (ACE) (hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin trong trường hợp không dung nạp các thuốc ức chế enzym chuyển), thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và với các glycosid trợ tim nếu cần.
Điều trị phải do thầy thuốc chuyên khoa tim mạch theo dõi, phải bắt đầu bằng một thời gian điều chỉnh liều, liều được khởi đầu theo phác đồ chuẩn dưới đây, đáp ứng của mỗi bệnh nhân có thể tùy thuộc vào cách dung nạp của bệnh nhân đối với mỗi liều, có nghĩa là chỉ tăng liều khi đã dung nạp tốt liều trước đó.
Cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu sống còn (huyết áp, nhịp tim) và các dấu hiệu suy tim nặng lên trong giai đoạn chỉnh liều. Các triệu chứng có thể xảy ra trong ngày đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.
Thay đổi điều trị:
Trong giai đoạn chỉnh liều hoặc sau đó, nếu xảy ra các trường hợp xấu thoáng qua như suy tim nặng hơn, hạ huyết áp hay chậm nhịp tim, nên xem xét lại liều của các thuốc đang dùng phối hợp cũng như giảm liều bisoprolol tạm thời hoặc xem xét ngưng điều trị bisoprolol khi cần thiết.
Nên cân nhắc việc sử dụng lại bisoprolol hoặc điều chỉnh tăng liều khi bệnh nhân ổn định trở lại.
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với bisoprolol thường là điều trị lâu dài, không nên dừng đột ngột vì có thể làm suy tim nặng lên. Nếu cần ngưng thuốc, nên giảm liều dần, chia liều ra một nửa mỗi tuần.
Các đối tượng đặc biệt:
Người suy gan hoặc suy thận:
Điều trị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực ổn định mạn tính: Không cần điều chỉnh liều bisoprolol ở các bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hoặc thận mức độ nhẹ hoặc trung bình. Ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) và ở những bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá 10 mg/ngày.
Điều trị suy tim mạn ổn định: Không có thông tin về dược động học của bisoprolol ở các bệnh nhân suy tim mạn kèm suy gan hay suy thận. Việc xác định liều cho các trường hợp này cần rất thận trọng.
Người cao tuổi:
Thường không cần điều chỉnh liều. Nên bắt đầu với liều thấp nhất có thể.
Trẻ em:
Không có kinh nghiệm dùng bisoprolol ở trẻ em, do đó khuyến cáo không dùng thuốc này ở trẻ em.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều:
Có một số trường hợp quá liều với bisoprolol fumarat đã được thông báo (tối đa: 2.000 mg). Đã quan sát thấy nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp. Trong một số trường hợp, đã dùng các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm và tất cả người bệnh đã hồi phục.
Các dấu hiệu quá liều do thuốc chẹn beta gồm có nhịp tim chậm, hạ huyết áp và ngủ lịm, và nếu nặng, mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp. Suy tim sung huyết, co thắt phế quản và giảm glucose huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở người đã có sẵn các bệnh ở các cơ quan này.
Cách xử trí:
Nếu xảy ra quá liều, phải ngừng bisoprolol, điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Có một số ít dữ liệu gợi ý bisoprolol fumarat không thể bị thẩm tách.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".
Bisoprolol được dung nạp tốt ở phần lớn người bệnh. Phần lớn các tác dụng không mong muốn ở mức độ nhẹ và nhất thời. Tỷ lệ người bệnh phải ngừng điều trị do các tác dụng không mong muốn là 3,3% đối với người bệnh dùng bisoprolol và 6,8% đối với người bệnh dùng placebo.
Rất thường gặp:
Thường gặp:
Ít gặp:
Hiếm gặp:
Rất hiếm gặp:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC trong bao bì gốc, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Agicardi 2,5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Suy tim: Thuốc chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Có thể dùng bisoprolol ở bệnh nhân suy tim sung huyết còn bù, trong trường hợp này phải dùng thuốc một cách thận trọng và chỉ dùng thêm vào khi đã có điều trị suy tim với các thuốc cơ bản (thuốc lợi tiểu, digitalis, ức chế men chuyển) dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa.
Người bệnh không có tiền sử suy tim: Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta có thể dẫn tới suy tim. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.
Ngừng điều trị đột ngột: Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất xuất hiện ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta.
Bệnh mạch ngoại biên: Các thuốc chẹn beta có thể thúc đẩy hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở người bị bệnh tắc động mạch ngoại biên.
Bệnh co thắt phế quản: Dùng thận trọng bisoprolol ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc beta, không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta2 (giãn phế quản).
Gây mê và đại phẫu thuật: Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol gần lúc phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
Đái tháo đường và hạ glucose huyết: Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết bởi insulin và làm chậm sự phục hồi nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chất chọn lọc beta1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo người bệnh hay bị hạ glucose huyết, hoặc người bệnh đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống về các khả năng này và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.
Nhiễm độc do tuyến giáp: Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp như nhịp tim nhanh. Việc ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.
Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có bệnh sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chân đoán hoặc do điều trị. Những bệnh nhân như vậy có thể không đáp ứng với các liều epinephrin thường dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.
Suy giảm chức năng thận và gan: Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol một cách cần thận đối với người suy thận hoặc suy gan.
Sử dụng cho trẻ em: Không khuyến cáo dùng bisoprolol cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng bisoprolol cho trẻ em.
Thuốc này chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, tùy theo phản ứng của từng cá nhân và do các tác động khác nhau của thuốc, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm. Cần đặc biệt lưu ý khi mới bắt đầu điều trị và khi tăng liều, khi dùng thuốc cùng với rượu.
Thời kỳ có thai:
Chỉ dùng bisoprolol cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích dự kiến cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Không có thông tin về độc tính trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết bisoprolol có được bài tiết vào sữa người hay không, cần phải thận trọng khi dùng bisoprolol cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Tác dụng và khả năng dung nạp của thuốc có thể bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Các tương tác có thể xảy ra khi thuốc này được sử dụng ngay sau thuốc khác.
Kết hợp không nên dùng:
Điều trị suy tim mạn ổn định: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.
Cho tất cả các chỉ định:
Các chất đối kháng calci kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với bisoprolol. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn beta có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và block nhĩ thất.
Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidin, methyldopa, moxonidin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt khi ngưng sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng nguy cơ "tăng huyết áp hồi ứng".
Kết hợp phải thận trọng:
Điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực: Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin, flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.
Cho tất cả các chỉ định:
Các chất đối kháng calci kiểu dihydropyridin (như nifedipin, felodipin, amlodipin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với bisoprolol. Không loại trừ nguy cơ suy giảm chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) có thể làm tăng tác dụng ức chế của bisoprolol trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất.
Các thuốc chẹn ß dùng tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị tăng nhãn áp) có thể làm tăng tác dụng toàn thân của bisoprolol.
Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất oibril Insulin và các thuốc chữa đái tháo đường dùng đường uống: Tác dụng giảm glucose huyết của insulin và các thuốc chữa đái tháo đường dùng đường uống có thể tăng lên khi dùng chung với bisoprolol. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm glucose huyết - đặc biệt là tăng nhịp tim - có thể bị che lấp. Các tương tác này thường xảy ra với các thuốc chẹn beta không chọn lọc.
Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của bisoprolol, dẫn đến hạ huyết áp (xem phần thận trọng khi dùng thuốc).
Các glycosid tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung với bisoprolol.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
Các chất cường giao cảm beta (như isoprenalin, dobutamin) sử dụng chung với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả hai.
Sự kết hợp giữa bisoprolol và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể β và α (như noradrenalin, adrenalin) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể a của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn beta không chọn lọc.
Các thuốc trị tăng huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
Kết hợp cần cân nhắc:
Mefloquin: Có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim nếu dùng kết hợp với bisoprolol.
Thuốc ức chế monoamin oxidase (ngoại trừ IMAO-B): Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta. Tuy nhiên sử dụng đồng thời cũng có thể có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.
Rifampicin: Có thể làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do kích thích enzym chuyển hóa thuốc qua gan. Thông thường không cần điều chỉnh liều.
Dẫn chất ergotamin: Tăng rối loạn tuần hoàn ngoại vi.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Không có kinh nghiệm dùng bisoprolol ở trẻ em, do đó khuyến cáo không dùng thuốc Agicardi 2,5 ở trẻ em.
Thuốc Agicardi 2,5 dùng đường uống. Uống thuốc trước hoặc trong bữa ăn sáng và có thể uống cùng với thức ăn. Uống viên thuốc với nước không nên nhai.
Thuốc Agicardi 2,5 thuộc nhóm dược lý: Thuốc chẹn beta, có chọn lọc. Mã ATC: C07AB07.
Thuốc Agicardi 2,5 dùng điều trị trong trường hợp tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính, suy tim mạn ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái đã được sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu và với glycosid trợ tim.
Thuốc Agicardi 2,5 dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Bisoprolol fumarat là một thuốc chẹn chọn lọc beta1 (β1) nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Ngô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau