Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc mỡ bôi da Agiclovir 5% là sản phẩm của Agimexpharm có thành phần chính là Aciclovir, hiệu quả trong điều trị nhiễm _Herpes simplex_ trên da và niêm mạc, nhiễm _Herpes zoster_, _Herpes_ sinh dục, _Herpes_ môi khởi phát và tái phát.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Aciclovir | 0.25g |
Excipients q.s | 5g |
Thuốc mỡ bôi da Agiclovir 5% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Aciclovir là chất tương tự nucleosid (acycloguenosin) có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes.
Để có tác dụng aciclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là aciclovir triphosphat.
Ở chặng đầu, aciclovir được chuyển thành aciclovir monophosphat nhờ enzym của virus a là thymidinkinase, sau đó chuyển tiếp thành aciclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào.
Aciclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của các tế bào bình thường.
Aciclovir hấp thu được qua da. Nồng độ aciclovir trong nội bì bằng nồng độ ức chế tối thiểu ở mô trong giai đoạn trị liệu. Không phát hiện aciclovir trong máu khi đang bôi thuốc.
Thuốc mỡ dùng bôi ngoài.
Thoa thuốc lên vùng da bị nhiễm, 5 - 6 lần/mỗi ngày, cách nhau 4 giờ 1 lần.
Việc điều trị nên kéo dài liên tục trong 5 - 7 ngày. Nếu chưa khỏi, có thể tiếp tục cho đến 10 ngày.
Việc điều trị nên bắt đầu càng sớm càng tốt khi thấy xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có số liệu lâm sàng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc mỡ bôi da Agiclovir 5%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc mỡ bôi da Agiclovir 5% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Không nên dùng thuốc mỡ aciclovir khi không có các dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý.
Không nên dùng thuốc mỡ aciclovir để phòng ngừa nhiễm tái phát virus Herpes simplex.
Không bôi thuốc mỡ aciclovir vào vùng niêm mạc như ở miệng hay âm đạo có thể gây kích ứng.
Thuốc mỡ aciclovir chỉ nhằm để bôi ngoài da và không nên dùng cho mắt.
Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Không nên pha loãng hoặc dùng thuốc mỡ aciclovir như một chất nền để phối hợp với các thuốc khác.
Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir. Interferon làm tăng tác dụng chống virus in vitro của aciclovir.
Thông báo cho bác sỹ biết các thuốc đã dùng trong lúc sử dụng aciclovir.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau