Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
AgiMosarid là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm, có thành phần chính là Mosapride citrate. Thuốc dùng để điều trị các triệu chứng dạ dày–ruột kết hợp với khó tiêu chức năng (viêm dạ dày mạn tính), ợ nóng, buồn nôn, nôn.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mosaprid Citrat | 5mg |
Thuốc AgiMosarid được chỉ định dùng để điều trị các triệu chứng dạ dày– ruột kết hợp với khó tiêu chức năng (viêm dạ dày mạn tính), ợ nóng, buồn nôn, nôn.
Thuốc gây tiết acetylcholine, tăng vận động dạ dày. Mosapride là thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramide. Thuốc có tác dụng tăng cường giải phóng acetylcholine từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch của đám rối lớp cơ ruột trong cơ trơn đường tiêu hóa và là chất chủ vận thụ thể serotonin 5-HT4. Mosapride tăng áp lực của cơ thắt thực quản dưới (dạ dày và ruột non).
Mosapride được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ thuốc cao nhất ở dạ dày ruột, một phần ở gan và thận. Sau đó phân bố với nồng độ cao trong huyết tương, không phân bố đến não.
Ở người khỏe mạnh và bụng đói, sự hấp thu thuốc nhanh hơn.
Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 0,5 giờ. Có tới 99% mosapride liên kết với protein huyết tương.
Thời gian bán thải là 2 giờ.
Mosapride được chuyển hóa ở gan bởi men CYP3A4 của cytochrome P450, cho chất chuyển hoá chủ yếu là des-4-fluorobenzyl-mosapride và được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu.
Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc trước hoặc sau khi ăn.
Người lớn: 1 viên/lần x 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Nôn, sôi bụng, đầy bụng, đại, tiểu tiện nhiều lần.
Điều trị
Rửa dạ dày và/hoặc cho dùng than hoạt, theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều trị hỗ trợ toàn thân.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc AgiMosarid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, khô miệng.
Gan: Tăng enzyme gan.
Thần kinh: Nhức đầu, choáng váng, hoa mắt.
Huyết học: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu.
Tăng triglyceride.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Đau đầu thoáng qua, chóng mặt.
Tiêu hóa: Buồn nôn.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Phản ứng quá mẫn, đỏ bừng da, ngứa, thở ngắn, sưng mặt.
Hệ thần kinh trung ương: Triệu chứng ngoại tháp, cơn động kinh.
Nội tiết: Bệnh to vú ở đàn ông, tiết nhiều sữa.
Gan: Tăng enzyme gan.
Tiết niệu: Tiểu tiện nhiều lần.
Chú ý: Một số ít trường hợp có khoảng QT kéo dài và/hoặc có xoắn đỉnh đã thấy ở những người đã bị bệnh tim hoặc có nguy cơ loạn nhịp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Theo dõi tác dụng phụ, đặc biệt là tiêu chảy và co cứng bụng.
Cần giảm liều khi thấy tiêu chảy ở trẻ em nhỏ. Nếu có đau bụng, với liều 5 mg/kg, thì liều khuyến cáo dùng trong 24 giờ nên giảm một nửa.
Bảo quản nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc AgiMosarid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với mosapride hoặc thành phần khác của thuốc.
Chảy máu đường tiêu hóa, tắc cơ học đường tiêu hóa.
Thủng đường tiêu hóa hoặc trường hợp bị nguy hiểm khi kích thích vận động đường tiêu hóa.
Dùng đồng thời với ketoconazole, itraconazole, miconazole, fluconazole, erythromycin, clarithromycin, troleandomycin và ritonavir.
Người bệnh đã có khoảng QT kéo dài, người bệnh có nguy cơ bị kéo dài khoảng QT, như do bị giảm kali huyết hoặc thiếu magnesi, hoặc khi điều trị đồng thời với thuốc khác, có thể gây tăng khoảng QT.
Người mang thai, người cho con bú, trẻ sinh non, có triệu chứng tắc cơ học.
Khi kích thích đường tiêu hóa có thể gặp nguy hiểm như tắc, thủng và chảy máu đường tiêu hóa.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân: Suy tim, loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh), khiếm khuyết dẫn truyền, thiếu máu cơ tim cục bộ, rối loạn điện giải, giảm kali huyết, dùng đồng thời với các chất làm giảm nhanh kali huyết (furosemide), suy gan thận.
Cần thận trọng khi dùng mosapride cùng lúc với các thuốc gây kéo dài khoảng QT (procainamide, quinidine, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng).
Những thông số cần theo dõi:
Vì thuốc có thể gây nhức đầu, choáng váng, hoa mắt, chóng mặt nên có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Mosapride gây độc với bào thai chuột cống và thỏ. Chưa có đủ nghiên cứu trên người mang thai. Chỉ nên dùng mosapride cho người mang thai khi hiệu quả điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Mosapride được bài tiết qua sữa mẹ, vậy nên thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Tác dụng trên trẻ em chưa được rõ.
Mosapride làm tăng tác dụng an thần của các benzodiazepine và rượu.
Sự tăng đẩy nhanh thức ăn khỏi dạ dày có thể ảnh hưởng đến mức độ hấp thu (tăng hoặc giảm) những thuốc uống khác.
Mosapride có thể làm tăng thời gian đông máu ở người bệnh uống các thuốc chống đông.
Những thuốc ức chế CYP3A4 ở gan có thể làm tăng đáng kể nồng độ mosapride huyết thanh và làm kéo dài khoảng QT, dẫn đến loạn nhịp thất, xoắn đỉnh và thậm chí có thể tử vong.
Warfarin, diazepam, cimetidine, ranitidine, thuốc ức chế thần kinh trung ương, erythromycin, các macrolide và các chất chống nấm triazole như ketoconazole hoặc miconazole làm tăng nồng độ mosapride.
Thuốc kháng cholinergic: Mosapride có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng cholinergic. Do đó, nếu dùng chung với các thuốc kháng cholinergic, nên uống các thuốc này cách nhau một thời gian.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau