Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Albutein 20% là một chất lỏng trong suốt, hơi nhớt; nó gần như không màu, vàng, hổ phách hoặc xanh lục. Thuốc Albutein 20% được đóng gói thành lọ 50 ml hoặc 100 ml dùng đường tiêm truyền.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Human albumin | 20% |
Thuốc Albutein 20% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Albumin của con người về mặt định lượng chiếm hơn một nửa tổng số protein trong huyết tương và đại diện cho khoảng 10% hoạt động tổng hợp protein của gan.
Dữ liệu hóa lý: Albumin người 200 g/l có tác dụng tăng trương lực tương ứng.
Chức năng sinh lý quan trọng nhất của albumin là kết quả của sự đóng góp của nó vào áp lực máu và chức năng vận chuyển. Albumin ổn định lượng máu tuần hoàn và là chất vận chuyển các hormone, enzym, các sản phẩm thuốc và chất độc.
Trong điều kiện bình thường, tổng lượng albumin có thể trao đổi là 4 - 5 g/kg thể trọng, trong đó 40 - 45% hiện diện trong lòng mạch và 55 - 60% trong không gian ngoài mạch. Tăng tính thấm của mao mạch sẽ làm thay đổi động học albumin và sự phân bố bất thường có thể xảy ra trong các tình trạng như bỏng nặng hoặc sốc nhiễm trùng.
Trong điều kiện bình thường, thời gian bán thải trung bình của albumin là khoảng 19 ngày. Sự cân bằng giữa tổng hợp và phân hủy thường đạt được nhờ quy định phản hồi. Sự đào thải chủ yếu là nội bào và do các protease lysosome.
Ở những người khỏe mạnh, ít hơn 10% albumin được truyền ra khỏi khoang nội mạch trong 2 giờ đầu sau khi truyền. Có sự thay đổi đáng kể của từng cá nhân trong ảnh hưởng đến thể tích huyết tương. Ở một số bệnh nhân, thể tích huyết tương có thể vẫn tăng trong vài giờ. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, albumin có thể bị rò rỉ ra khỏi không gian mạch máu với một lượng đáng kể với tốc độ không thể đoán trước được.
Albumin người có thể được dùng trực tiếp bằng đường tiêm tĩnh mạch, hoặc cũng có thể được pha loãng trong dung dịch đẳng trương (ví dụ: Glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%).
Tốc độ truyền phải được điều chỉnh tùy theo từng trường hợp và chỉ định.
Trong trao đổi huyết tương, tốc độ truyền phải được điều chỉnh theo tốc độ loại bỏ.
Nồng độ của chế phẩm albumin, liều lượng và tốc độ truyền phải được điều chỉnh theo yêu cầu cá nhân của bệnh nhân.
Liều lượng cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ ngoại hình của bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng của chấn thương hoặc bệnh tật và tình trạng mất chất lỏng và protein tiếp tục. Nên sử dụng các phép đo thể tích tuần hoàn chứ không phải nồng độ albumin huyết tương để xác định liều lượng cần thiết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tăng kali huyết có thể xảy ra nếu liều lượng và tốc độ truyền quá cao. Khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tim mạch (nhức đầu, khó thở, tắc nghẽn tĩnh mạch), hoặc tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm và phù phổi, nên ngừng truyền ngay và theo dõi cẩn thận các thông số huyết động của bệnh nhân.
Theo sự chỉ dẫn của nhân viên y tế.
Khi sử dụng thuốc Albutein 20%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng nhẹ như đỏ bừng, nổi mày đay, sốt và buồn nôn hiếm khi xảy ra. Những phản ứng này thường biến mất nhanh chóng khi tốc độ truyền chậm lại hoặc ngừng truyền. Rất hiếm khi xảy ra các phản ứng nghiêm trọng như sốc. Trong những trường hợp này, nên ngừng truyền và bắt đầu điều trị thích hợp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Không lưu trữ trên 30°C. Không đóng băng.
Giữ lọ trong hộp carton bên ngoài để tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Albutein 20% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nghi ngờ phản ứng dị ứng hoặc phản vệ cần ngừng tiêm ngay lập tức. Trong trường hợp sốc, điều trị y tế tiêu chuẩn cho sốc nên được thực hiện.
Albumin nên được sử dụng một cách thận trọng trong các tình trạng tăng thể tích máu và hậu quả của nó hoặc tình trạng loãng máu có thể gây ra nguy cơ đặc biệt cho bệnh nhân. Ví dụ về các điều kiện như vậy là:
Hiệu quả thẩm thấu keo của albumin người 200 g/l xấp xỉ bốn lần so với huyết tương. Do đó, khi sử dụng albumin đậm đặc, phải cẩn thận để đảm bảo bệnh nhân được hydrat hóa đầy đủ. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để đề phòng quá tải tuần hoàn và tăng nước.
Dung dịch albumin người 200 g/l có hàm lượng điện giải tương đối thấp so với dung dịch albumin người 40 - 50 g/l. Khi truyền albumin, cần theo dõi tình trạng điện giải của bệnh nhân và thực hiện các bước thích hợp để khôi phục hoặc duy trì cân bằng điện giải.
Dung dịch albumin không được pha loãng với nước để tiêm vì có thể gây tan máu ở người nhận.
Nếu cần thay thể tích tương đối lớn, cần kiểm soát đông máu và hematocrit. Cần phải cẩn thận để đảm bảo thay thế đầy đủ các thành phần khác trong máu (các yếu tố đông máu, điện giải, tiểu cầu và hồng cầu).
Tăng kali huyết có thể xảy ra nếu liều lượng và tốc độ truyền không được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình tuần hoàn của bệnh nhân. Khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tim mạch (nhức đầu, khó thở, tắc nghẽn tĩnh mạch), hoặc huyết áp tăng, áp lực tĩnh mạch tăng và phù phổi, phải ngừng truyền dịch ngay lập tức.
Các biện pháp tiêu chuẩn để ngăn ngừa nhiễm trùng do sử dụng các sản phẩm thuốc được điều chế từ máu hoặc huyết tương của người bao gồm lựa chọn người hiến tặng, sàng lọc từng cá nhân hiến tặng và bể huyết tương để tìm các dấu hiệu nhiễm trùng cụ thể và bao gồm các bước sản xuất hiệu quả để khử hoạt tính/ loại bỏ vi rút. Mặc dù vậy, khi sử dụng các sản phẩm thuốc được chế biến từ máu hoặc huyết tương người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng truyền các tác nhân gây nhiễm trùng. Điều này cũng áp dụng cho các vi rút chưa biết hoặc mới nổi và các mầm bệnh khác.
Không có báo cáo nào về sự lây truyền vi rút với albumin được sản xuất theo tiêu chuẩn Dược điển Châu Âu bằng các quy trình đã thiết lập.
Chúng tôi đặc biệt khuyến cáo rằng mỗi khi dùng Albutein 200 g/l cho bệnh nhân, tên và số lô của sản phẩm được ghi lại để duy trì mối liên hệ giữa bệnh nhân và lô sản phẩm.
Cảnh báo đặc biệt về tá dược:
Sản phẩm thuốc này chứa 7,3 mmol (166,8 mg) natri trên mỗi lọ 50 ml và 14,5 mmol (333,5 mg) natri trên mỗi lọ 100 ml. Được lưu ý bởi những bệnh nhân đang ăn kiêng natri có kiểm soát.
Sản phẩm thuốc này chứa kali, dưới 1 mmol (39 mg) mỗi lọ.
Không có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tính an toàn của albutein 200 g/l để sử dụng cho người mang thai chưa được thiết lập trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng với albumin cho thấy không có tác dụng có hại nào đối với quá trình mang thai, hoặc đối với thai nhi và trẻ sơ sinh.
Không có nghiên cứu sinh sản động vật nào được thực hiện với albutein 200 g/l.
Các nghiên cứu trên động vật thực nghiệm không đủ để đánh giá mức độ an toàn đối với sự sinh sản, phát triển của phôi hoặc bào thai, quá trình mang thai và phát triển chu sinh và sau khi sinh.
Tuy nhiên, albumin của con người là một thành phần bình thường của máu người.
Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng albutein trên người cũng như thú vật trong giai đoạn cho con bú. Chỉ sử dụng khi cần thiết.
Không có tương tác cụ thể nào của albumin người với các sản phẩm thuốc khác được biết đến.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau