Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Allergex là thuốc của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV, thành phần chính là Acrivastin 8mg. Thuốc được chỉ định làm giảm các triệu chứng do viêm mũi dị ứng theo mùa như: Hắt hơi, sổ mũi, ngứa mũi họng và đỏ, ngứa, chảy nước mắt, mày đay vô căn mạn tính, mày đay tiết cholin, mày đay do lạnh tự phát.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acrivastine | 8mg |
Thuốc Allergex được được chỉ định:
Acrivastin là một kháng histamin không có tác dụng an thần, có cấu trúc liên quan với triprolidin. Acrivastin không có bất kỳ tác dụng đáng kể về kháng muscarin hoặc an thần.
Acrivastin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 1,5 giờ. Thời gian bán hủy trong huyết tương của acrivastin là khoảng 1,5 giờ.
Acrivastin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước. Có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.
Liều khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là uống 1 viên x 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có kinh nghiệm quá liều acrivastine. Nếu cần, chủ yếu điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Có thể gây nôn ở bệnh nhân còn tỉnh táo. Nếu có chỉ định, có thể rửa dạ dày. Nên thận trọng để tránh viêm phổi hít, đặc biệt ở trẻ em.
Không có thông tin về sự hữu hiệu của lọc máu.
Không sử dụng quá liều lượng quy định. Uống nhiều thuốc hơn sẽ không cải thiện các triệu chứng của bạn, thay vào đó chúng có thể gây ngộ độc hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Không đưa thuốc của bạn cho người khác ngay cả khi bạn biết rằng họ có cùng tình trạng hoặc có vẻ như họ có thể có tình trạng tương tự. Điều này có thể dẫn đến quá liều lượng.
Nếu bạn nghi vấn rằng bạn hoặc ai khác có thể đã sử dụng quá liều Allergex, vui lòng đến phòng cấp cứu tại bệnh viện hoặc viện chăm sóc gần nhất. Mang theo hộp, hộp đựng hoặc nhãn thuốc bên mình để giúp bác sĩ cung cấp thông tin cần thiết.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Allergex, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) sau đây:
Hiếm gặp: Buồn ngủ nhẹ, mệt mỏi, chóng mặt, mất khả năng phối hợp, nhức đầu, rối loạn tâm thần vận động, phát ban, các phản ứng quá mẫn, rối loạn máu, co giật, đổ mồ hôi, đau cơ, các phản ứng ngoại tháp, run rẩy, bối rối, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc, đánh trống ngực, loạn nhịp tim.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh nhiệt và ánh sáng trực tiếp. Không đông lạnh thuốc trừ khi có yêu cầu của tờ hướng dẫn sử dụng. Để thuốc tránh xa trẻ em và vật nuôi.
Không xả thuốc xuống bồn cầu hoặc đổ thuốc vào hệ thống thoát nước trừ khi được hướng dẫn. Thuốc loại bỏ theo cách này có thể gây ô nhiễm môi trường. Vui lòng tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc bác sĩ để biết thêm chi tiết về cách tiêu hủy Allergex một cách an toàn.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Allergex chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nên dùng thận trọng ở bệnh nhân loạn chuyển hóa porphyrin, tăng nhãn áp góc đóng, bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn môn vị tá tràng, động kinh, suy gan và người cao tuổi.
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cũng có một vài báo cáo về nguy cơ gây buồn ngủ nhưng hiếm. Bác sĩ có thể tùy trường hợp cụ thể mà khuyến cáo hay không khuyến cáo bệnh nhân dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Mức độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được chứng minh và chỉ nên dùng khi thật cần thiết và nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Mức độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú chưa được chứng minh và chỉ nên dùng khi thật cần thiết và nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Không dùng đồng thời acrivastine với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
Không nên dùng đồng thời terfenadin và acrivastin.
Acrivastin không nên dùng với các thuốc ức chế sự chuyển hóa của nó ở gan vì làm gia tăng rủi ro chứng loạn nhịp tim tâm thất nghiêm trọng. Các thuốc này bao gồm ketoconazol và erythromycin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Ngô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau