Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Alpha Chymotrypsin của Công ty Cổ phần Dược phẩm và Sinh học Y tế Mebiphar. Thuốc có thành phần chính là Chymotrypsin 4200 đơn vị USP. Đây là thuốc dùng để điều trị viêm và phù nề do áp xe, loét. Đồng thời, sản phẩm còn giúp điều trị chấn thương hoặc sau phẫu thuật.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Alpha chymotrypsine | 4.2mg |
Thuốc Alpha Chymotrypsin được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Alpha chymotrypsin là enzym được điều chế bằng cách hoạt hóa chymotrypsinogen, chiết xuất từ tụy bò. Alpha - chymotrypsin là enzym thủy phân protein có tác dụng xúc tác chọn lọc đối với các liên kết peptid ở liền kề các acid amin có nhân thơm.
Chymotrypsin cũng được sử dụng nhằm giảm viêm và phù mô mềm do áp xe và loét, hoặc do chấn thương và nhằm giúp làm lỏng các dịch tiết đường hô hấp trên ở người bệnh hen, viêm phế quản, các bệnh phổi và viêm xoang.
Trong cơ thể con người, chymotrypsin được sản xuất tự nhiên bởi tuyến tụy. Tuy nhiên, chymotrypsin cũng được sử dụng như một dạng enzyme bổ sung nhằm cải thiện sức khỏe, tiêu hóa và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Thuốc Alpha Chymotrypsin được dùng đường uống: Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Ngậm dưới lưỡi: Phải để viên nén tan dần dưới lưỡi.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Đường uống
Uống 2 viên, 3 đến 4 lần/ngày.
Ngậm dưới lưỡi
4 - 6 viên/ngày chia làm nhiều lần (phải để viên nén tan dần dưới lưỡi).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có tài liệu báo cáo về các biểu hiện khi dùng quá liều Alpha Chymotrypsin.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Alpha Chymotrypsin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Trong một vài trường hợp có biểu hiện dị ứng với thuốc, đặc biệt nguy cơ dị ứng do chiết xuất từ bò.
Xử trí
Tránh hay ngừng sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới:
Thuốc Alpha Chymotrypsin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với Chymotrypsin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng Chymotrypsin trên bệnh nhân giảm alpha-1 antitrypsin.
Lưu ý
Những bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), đặc biệt là khí phế thủng và hội chứng thận hư là nhóm có nguy cơ giảm alpha-1 antitrypsin.
Không dùng Chymotrypsin cho người bị tăng áp suất dịch kính và có vết thương hở hoặc người bị đục nhân mắt bẩm sinh.
Những bệnh nhân không nên điều trị các thuốc dạng men bao gồm: Người bị rối loạn đông máu di truyền như hemophilia (chứng máu loãng khó đông), rối loạn đông máu, dùng thuốc kháng đông, sắp phải trải qua phẫu thuật, dị ứng với protein, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ, loét dạ dày.
Thuốc Alpha Chymotrypsin không ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc hay lái tàu xe.
Thời kỳ mang thai
Không nên sử dụng Chymotrypsin 4200 cho phụ nữ đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không nên dùng Chymotrypsin 4200 cho người cho con bú.
Một vài loại hạt như hạt đậu jojoba (một loại hạt ở Bắc Mỹ) và đậu nành có chứa nhiều loại protein ức chế hoạt tính của Chymotrypsin. Tuy nhiên những protein này có thể bị bất hoạt khi đun sôi.
Không nên sử dụng Chymotrypsin với Acetylcystein, một thuốc dùng để làm tan đờm đường hô hấp.
Không nên phối hợp Chymotrypsin với thuốc kháng đông vì làm gia tăng hiệu lực của các thuốc kháng đông.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau