Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Ambroxol Boston được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam, với thành phần chính ambroxol hydrochloride, là thuốc tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản bất thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol | 30mg |
Thuốc Ambroxol Boston là thuốc tiêu chất nhầy đường hô hấp, được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ambroxol là chất chuyển hóa có hoạt tính của bromhexine. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Ambroxol có tác dụng khá đối với người bệnh tắc nghẽn phổi nhẹ và trung bình, nhưng không có lợi ích rõ rệt cho những người bị bệnh phổi tắc nghẽn nặng.
Hấp thu:
Phân bố:
Chuyển hoá, thải trừ:
Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc với nước sau khi ăn.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 30 mg/lần x 3 lần/ngày. Sau đó uống thuốc 2 lần/ngày nếu dùng kéo dài.
Trẻ em 5–10 tuổi: 15 mg/lần x 3 lần/ngày. Sau đó uống thuốc 2 lần/ngày nếu dùng kéo dài.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ambroxol Boston, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ambroxol Boston chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với ambroxol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Có tiền sử dị ứng với bromhexine.
Bệnh nhân không dung nạp galactose.
Ambroxol được dùng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng có hại khi dùng ambroxol ở phụ nữ có thai.
Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, không khuyến cáo dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chưa biết thuốc có bài tiết vào sữa mẹ không. Do vậy, đối với phụ nữ cho con bú chỉ nên dùng ambroxol khi thật cần thiết.
Dùng đồng thời ambroxol với kháng sinh (amoxicillin, cefuroxime, cefalexin, erythromycin, doxycycline...) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau