Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Amepox được sản xuất bởi DongKoo Bio & Pharma. Co, Ltd., với thành phần chính L-cystine, là thuốc dùng để điều trị sạm da do tàn nhang, nám da, da rám nắng, viêm da do thuốc, chàm dị ứng, nổi mày đay, phát ban, viêm giác mạc, loét và tổn thương biểu mô giác mạc, rụng tóc, gãy tóc, mụn trứng cá và bồi bổ cơ thể, cải thiện chức năng gan.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cystine | 500mg |
Thuốc Amepox được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
L-cystine là một amino acid tự nhiên, có tác dụng tăng chuyển hóa protein. L-cystine ức chế collagenase - ezyme phá hủy chất tạo keo, làm hư hại giác mạc. Collagenase được tạo thành ở nơi tổn thương giác mạc gây ra do chấn thương, hóa chất, virus hoặc vi khuẩn.
Trong thành phần L-cystine có chứa gốc -SH, có tác dụng khử các gốc tự do, là tác nhân đóng vai trò chủ yếu trong nhiều bệnh thoái hóa và lão hóa (như đục thủy tinh thể, đái tháo đường, ung thư, viêm gan, viêm khớp...).
L-cystine là một thành phần cơ bản của các chất nền (18% trong tóc, 14% trong móng) và chiếm một tỷ lệ ít hơn trong da (2 - 4%). L-cystine tham gia vào quá trình tổng hợp keratin của tóc và móng. Nó thúc đẩy sự tăng sinh của các tế bào mầm ở các vùng tạo chất sừng và có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của các chất nền.
L-cystine có đủ trong hắc tố bào sẽ tác dụng với dopaquinone tạo ra cystinydopa có tác dụng điều chỉnh sự cấu tạo hắc tố ở đa, giúp điều trị các vết thâm nám do các nguyên nhân khác nhau.
Hấp thu: L-cystine hấp thu tích cực từ đường ruột. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được từ 1 đến 6 giờ sau khi uống.
Phân bố: L-cystine được phân bố chủ yếu ở gan và có ở bề mặt cơ thể sau 5 giờ.
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hóa qua gan.
Thải trừ: Thuốc thải trừ chủ yếu qua mật, 21% liều L-cystine được thải trừ trong vòng 24 giờ sau khi uống.
Thuốc dùng đường uống.
Liều thông thường: 2 - 4 viên (1 - 2 g) mỗi ngày, liên tục trong 2 - 3 tháng hay 10 - 20 ngày.
Người cao tuổi: Liều chỉ định trên dùng cả trong trường hợp người cao tuổi.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: Dùng 1/2 liều người lớn (1 - 2 viên/ngày).
Liều dùng và thời gian điều trị có thể được điều chỉnh bởi bác sĩ và tình trạng của bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có ghi nhận về trường hợp quá liều.
Trong trường hợp bệnh nhân có dấu hiệu bất thường do dùng thuốc quá liều, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất đề được chăm sóc kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Amepox, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Đôi khi có các triệu chứng như buồn nôn, hiếm khi bị tiêu chảy, khát nước và đau dạ dày nhẹ. Vài trường hợp có thể tăng mụn trứng cá nhẹ ở giai đoạn đầu dùng thuốc, đây là tác dụng loại bỏ chất cặn bã ở da của thuốc và sẽ hết khi tiếp tục điều trị.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Amepox chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không nên dùng cho bệnh nhân bị cystine niệu, trẻ em < 6 tuổi.
Nên ngừng dùng thuốc khi mắc các bệnh về dạ dày, ruột.
Thực hiện đúng theo phác đồ điều trị.
Trẻ em dùng thuốc phải có sự kiểm soát của người lớn.
Nếu các triệu chứng bệnh không cải thiện sau một tháng dùng thuốc, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không ảnh hưởng.
Không ảnh hưởng.
Không ảnh hưởng.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về tương tác thuốc của Amepox với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau