Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Amisea là sản phẩm của Công ty Cổ phẩn Dược Trung ương Mediplantex, có thành phần từ dược liệu bao gồm Cao khô quả kế sữa (tương đương Silymarin). Thuốc được sử dụng để hỗ trợ điều trị viêm gan mạn tính, xơ gan, tổn thương gan do các chất độc hại (rượu, bia, hóa chất, các thuốc gây độc cho gan). Thuốc Amisea được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, viên nén tròn, đường kính 12 mm, bao phim màu nâu. Hộp 6 vỉ x 10 viên nén bao phim, vỉ PVC/nhôm.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Silymarin | 167mg |
Thuốc Amisea được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Các cơ chế nghiên cứu thực nghiệm sau đã được bàn luận:
Silymarin hoạt động như một chất chống oxy hóa tiêu diệt gốc tự do. Qua đó, quá trình peroxid hóa lipid, gây phá hủy màng tế bào, bị gián đoạn hoặc bị ngăn chặn.
Silymarin kích thích tổng hợp protein và bình thường hóa phospholipid giúp ổn định màng tế bào và do đó giảm phá hủy tế bào, các thành phần như transaminase khó hoặc không thể ra khỏi tế bào gan.
Trong các thí nghiệm trên động vật, silymarin có tác dụng chống độc trong nhiều mô hình tổn thương gan, như ngộ độc phalloidin và amanitin của nấm lục, xeri, carbon tetraclorid, galactosamine và thiocetamid.
Silymarin xâm nhập vào tế bào ngăn cản một số chất độc cho gan như độc tố của nấm Amanita. Silymarin tăng tổng hợp protein, kích thích enzym RNA polymerase hoạt động, dẫn đến tăng hình thành RNA ribosom. Kết quả là protein cấu trúc và chức năng (enzyme) đều tăng tổng hợp, do đó tăng khả năng tái tạo các tế bào gan bị tổn thương.
Chưa có báo cáo.
Dùng đường uống.
Uống thuốc sau bữa ăn, với nhiều nước.
Không nên uống thuốc khi đang nằm.
Người lớn
Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng và diễn biến của bệnh.
Không nên dùng cho trẻ dưới 12 tuổi, vì còn thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả của thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp ngộ độc cấp tính, cần tư vấn bác sĩ ngay lập tức.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Amisea, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Quá trình dùng thuốc Amisea chưa ghi nhận tác dụng không mong muốn nào.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Để xa tầm tay của trẻ.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Amisea chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào trong công thức.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Phụ có thai và bà mẹ đang cho con bú.
Các trường hợp ngộ độc cấp tính.
Người bị ung thư giai đoạn cuối.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu bị ngộ độc cấp tính, cần thông báo ngay cho bác sĩ.
Thuốc Amisea chỉ hiệu quả khi tránh được các tác nhân gây thương tổn gan như rượu, bia.
Cẩn trọng khi dùng cho người bị vàng da.
Cấm dùng quá liều quy định.
Hiện vẫn chưa có các dữ liệu cho thấy ảnh hưởng của thuốc Amisea trên đối tượng người lái xe và vận hành máy móc.
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai do những nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình đầu thai kỳ.
Không sử dụng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú do những nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình đầu thai kỳ.
Hiện chưa ghi nhận bất kỳ tương tác thuốc nào xảy ra, song cần thận trọng khi sử dụng kết hợp.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau