Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Ampelop của Công ty Cổ phần Traphaco. Thuốc có thành phần chính là Cao đặc lá Chè dây. Đây là thuốc hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng. Ampelop giảm tiết acid dịch vị, làm liền sẹo nhanh vết loét dạ dày - hành tá tràng, chống viêm, giảm đau dạ dày, ức chế xoắn khuẩn Helicobacter pylori, một trong những tác nhân gây bệnh viêm loét dạ dày - hành tá tràng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Chè dây | 625mg |
Thuốc Ampelop được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị viêm loét dạ dày - hành tá tràng do tăng tiết acid dịch vị.
Dự phòng tái phát viêm loét dạ dày - hành tá tràng bao gồm do tăng tiết acid dịch vị và do Helicobacter pylori.
Phối hợp với kháng sinh theo phác đồ điều trị được dùng trong các trường hợp viêm loét dạ dày - hành tá tràng có liên quan tới Helicobacter pylori.
Theo Y học hiện đại: Trong cây chè dây có chứa thành phần chính là flavonoid, đây là một hoạt chất có tác dụng giảm đau rất hiệu quả, ngoài ra còn giúp làm lành các vết loét tại niêm mạc dạ dày. Bên cạnh đó thành phần flavonoid còn mang đến công dụng tiêu diệt xoắn khuẩn Helicobacter pylori, đây là một loại khuẩn gây ra viêm loét ở dạ dày, tá tràng. Cây chè dây còn có công dụng giải độc gan, thải loại độc tố và an thần.
Theo Y học cổ truyền: Chè dây tính mát, giúp thanh nhiệt, giải độc, hỗ trợ tiêu hóa, giảm cơn đau nhức, chữa viêm loét dạ dày, chống oxy hóa, chống viêm nhiễm, kháng khuẩn, trị viêm kết mạc, cảm mạo, viêm họng, viêm gan thể hoàng đản, mụn nhọt.
Chưa có dữ liệu về Dược động học.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước. Uống sau bữa ăn.
Phác đồ điều trị đơn độc
Uống 2 viên/lần x 3 lần/ngày, uống sau bữa ăn. Đợt điều trị 30 ngày liên tục.
Phác đồ điều trị làm tăng hiệu lực diệt Helicobacter Pylori
Điều trị liên tục trong 30 ngày kết hợp với kháng sinh.
10 ngày đầu:
Ampelop 2 viên/lần x 3 lần/ngày. Uống sau bữa ăn.
Amoxicillin 1000mg/lần x 2 lần/ngày. Uống vào buổi sáng và buổi tối.
Metronidazol 500mg/lần x 2 lần/ngày. Uống vào buổi sáng và buổi tối.
20 ngày tiếp theo:
Ampelop 2 viên/lần x 3 lần/ngày. Uống sau bữa ăn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Trường hợp sử dụng thuốc quá liều, cần tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của thuốc.
Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ampelop chống chỉ định bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai và cho con bú cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau