Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Arthur 200 mg của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú, có thành phần chính là Trimebutin 200 mg. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Trimebutin | 200mg |
Thuốc Arthur 200 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc chống co thắt có tác động trên cơ.
Điều chỉnh sự vận động đường tiêu hóa.
Chất chủ vận enkephalinergic ở ngoại biên.
Trimebutin có thể kích thích sự vận động ở ruột và cũng có thể ức chế sự vận động này nếu trước đó đã bị kích thích.
Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau khi uống từ 1 – 2 giờ.
Thuốc được thải trừ nhanh và hoàn toàn, chủ yếu vào nước tiểu. Trung bình 70% thuốc được thải trừ sau 24 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn: Liều khuyến cáo là 1 viên x 2 – 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 1/2 viên x 2 – 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thông tin về dùng quá liều trimebutin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Arthur 200 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Arthur 200 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Phenylceton niệu.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không sử dụng thuốc này cho trẻ dưới 12 tuổi.
Nên cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có cảm giác buồn ngủ khi uống thuốc.
Không nên sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chỉ dùng trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ khi thật sự cần thiết.
Trong thời gian dùng thuốc, người mẹ vẫn có thể tiếp tục cho con bú.
Làm kéo dài hoặc tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ khi dùng đồng thời với d – tubocurarine.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau