Kem thuốc Asiacomb New Medipharco điều trị nhiễm khuẩn, nấm ngoài da (10g)

Asiacomb-New Tenamyd 10 g của Công ty Cổ phần LD Dược phẩm Medipharco Tenamyd BR s.r.l, thành phần chính triamcinolon acetonid, nystatin, clotrimazol, neomycin, là thuốc được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid hoặc các bệnh nấm như bệnh nấm da, bệnh nấm _Candida_ ngoài da, nấm kẽ ngón tay, kẽ chân lang ben do _Malassezia furfur_, viêm móng và quanh móng...

Hình ảnh Kem thuốc Asiacomb New Medipharco điều trị nhiễm khuẩn, nấm ngoài da (10g)

Thành phần Kem thuốc Asiacomb New

Thông tin thành phầnHàm lượng
Triamcinolon acetonid10mg
Nystatin1000000iu
Clotrimazol100mg
Neomycin35mg

Công dụng Kem thuốc Asiacomb New

Chỉ định

Thuốc Asiacomb-New Tenamyd 10 g được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid hoặc các bệnh nấm như: Bệnh nấm da, bệnh nấm Candida ngoài da, nấm kẽ ngón tay, kẽ chân lang ben do Malassezia furfur, viêm móng và quanh móng...

 

Dược lực học

Triameinolon acetonid

Là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Được dùng bôi ngoài da để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng.

Clotrimazol

Là hoạt chất chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacilli.

Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.

Nystatin

Là kháng sinh chống nấm được chiết xuất từ dịch nuôi nấm Streptomyces nourei, bột màu vàng, rất ít tan trong nước. Nystatin có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn chí bình thường trên cơ thể. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt.

Neomycin

Là kháng sinh nhóm aminoglycosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamycin. Những vi khuẩn nhạy cảm với neomycin như: Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter các loại, Neisseria các loại. Neomycin thường được dùng tại chỗ trong điều trị các nhiễm khuẩn ở tai, mắt và da. Vì thuốc được dùng tại chỗ khá phổ biến nên đã có thông báo kháng thuốc tương đối rộng, trong đó điển hình là các tụ cầu Staphylococcus, một số dòng S_almonella, Shigella và Escherichia coli_. Sự kháng chéo với kanamicin, framycetin và paramomycin đã xảy ra.

Dược động học

Triamecinolon acetonid

Hấp thu tốt khi dùng ngoài đặc biệt là khi băng kín hay da bị tổn thương gây tác dụng toàn thân. Triamcinolon được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận..). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ. Triamcinolon chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận và bài xuất qua nước tiểu, nữa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương. Ngưng thuốc ở liều điều trị phải dần dần cho đến khi trục HAP (dưới đồi tuyến yên thượng thận) phục hồi.

Clotrimazol

Dùng thuốc bôi lên da rất ít được hấp thu. 6 giờ sau khi bôi kem 1% clotrimazol trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ clotrimazol thay đổi từ 100 mcg/cm3 trong lớp sừng đến 0,5 - 1 mcg/cm3 trong lớp gai và 0,1 mcg/cm3 trong lớp mô dưới da. Nồng độ đỉnh huyết thanh trung bình đạt xấp xỉ 0,01 mcg/ml sau 8 - 24 giờ nếu dùng 5 g kem clotrimazol - 14C 0 1%.

Nystatin

Được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, không được hấp thu qua da hay niêm mạc khi dùng tại chỗ, thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chưa chuyển hóa.

Neomycin

Thuốc hấp thu tốt qua da, hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc bị tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.

Cách dùng Kem thuốc Asiacomb New

Cách dùng

Thuốc dùng bôi ngoài da. 

Liều dùng

Thoa một lớp kem mỏng trên vùng bị nhiễm bệnh, mỗi ngày 2 - 3 lần thời gian điều trị nhiễm nấm thông thường từ 2 - 4 tuần.

Chú ý:

  • Trong thời gian sử dụng kem không nên dùng thuốc sát trùng, không nên ăn tôm cua, thịt bò và rượu mạnh nhằm giảm bớt sự kích thích và tổn hại đến da.

  • Không bôi thuốc vào mắt.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triamcinolon

Sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, đau ngứa ngoài da, sụt cân. Ngừng hoặc giảm liều quá nhanh sau điều trị dài ngày có thể gây suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và chết.

Nếu có các dấu hiệu này cần dùng ngay 1 liều corticosteroid tác dụng nhanh (đưa vào đường tĩnh mạch), sau đó giảm liều dần.

Clotrimazol

Chưa tìm thấy thông tin khi sử dụng quá liều.

Nystatin

Rửa dạ dày, sau đó dùng thuốc tẩy và điều trị hỗ trợ thích hợp.

Neomycin sulfat

Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng độc với thận hoặc thính giác phải ngưng thuốc ngay. Theo dõi chức năng thận và thính giác. Nếu những chức năng này bị suy giảm, cho thẩm tách máu. Cần thiết có thể cho hô hấp hỗ trợ kéo dài.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Kem thuốc Asiacomb New

Khi sử dụng thuốc Asiacomb-New Tenamyd 10 g, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Nystatin hầu như không độc và không gây mẫn cảm và dung nạp tốt ở tất cả các lứa tuổi kể cả trẻ nhỏ suy yếu và ngay cả khi dùng kéo dài.

Ít gặp

  • Mày đay, ngoại ban.

Hiếm gặp

  • Gây kích ứng tại chỗ, hội chứng Steven - Johnson.

Clotrimazol dùng tại chỗ

Các phản ứng tại chỗ bao gồm bỏng nhẹ, kích ứng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, đau rát vùng bôi thuốc ở da hoặc âm đạo.

Triamcinolon khi dùng ngoài trên diện rộng, nhất là khi da tổn thương, có thể gây tác dụng toàn thân.

Thường gặp

  • Giảm K+ huyết, giữ Na+, phù, tăng huyết áp, yếu cơ, teo cơ.

Ít gặp

  • Huyết khối, rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc, suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng để kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường, loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương, glôcôm, đục nhân mắt dưới bao phía sau (nếu dùng kéo dài).

 

Hiếm gặp

  • Tăng áp lực nội sọ, viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất, choáng phản vệ.

Neomycin dùng tại chỗ

Thường gặp

  • Phản ứng tăng mẫn cảm như viêm da, ngứa, sốt do thuốc và phản vệ.

 

Ít gặp:

  • Tăng enzym gan và bilirubin, loạn tạo máu, thiếu máu tan máu, lú lẫn, dị cảm, mất phương hướng, rung giật nhãn cầu, tăng tiết nước bọt, viêm miệng.

 

Dùng thuốc kéo dài có thể dẫn tới chóng mặt, rung giật nhãn cầu và điếc, ngay cả sau khi đã ngừng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản Kem thuốc Asiacomb New

Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Lưu ý Kem thuốc Asiacomb New

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Asiacomb-New Tenamyd 10 g chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có bệnh virus ngoài da.

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Triamcinolon

Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm. Tránh dùng trên mặt.

Clotrimazol

Nếu có kích ứng hay mẫn cảm khi dùng phải ngưng thuốc và điều trị thích hợp. Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm.

Nystatin

Nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc ngay và có biện pháp xử lí thích hợp.

Neomycin

Tránh dùng tại chỗ lâu vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác. Thuốc có tác dụng chẹn thần kinh - cơ nên có thể gây ức chế hô hấp và ngừng hô hấp. Phải rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có bệnh thận hoặc gan hoặc thính lực bị giảm.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chỉ dùng khi thật cần thiết.

Tương tác thuốc

Triamcinolon

Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticoid, gây giảm tác dụng điều trị.

Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon.

Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát. Corticoid làm tăng sự thanh thải salicylat, ngừng corticoid có thể gây nhiễm độc salicylat.

Clotrimazol

Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài C. albicans.

Nystatin

Bị mất tác dụng kháng Candida albicans nếu dùng đồng thời riboflavin phosphat. 

Neomycin

Neomycin có thể gây giảm hấp thu các thuốc khác như phenoxymethyl penicilin, digoxin.Thuốc có thể làm giảm hiệu quả của thuốc uống tránh thai. Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh như acid ethacrynic, furosemid làm tăng khả năng gây độc với thận và thính giác.

Neomycin uống liều cao có thể gây hội chứng giảm hấp thu với nhiều chất như chất béo, nitrogen, cholesterol, caroten, glucose, xylose, lactose, natri, calci, cyanocobalamin và sắt. Neomycin có thể làm tăng tác dụng chống đông của cumarin bằng cách giảm dự trữ vitamin K. Dùng đồng thời neomycin với tác nhân ức chế thần kinh - cơ có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh - cơ và dẫn đến liệt hô hấp. Do vậy, tránh dùng neomycin cho người bệnh đang dùng các thuốc này hoặc người bệnh bị nhược cơ.

Câu hỏi thường gặp Kem thuốc Asiacomb New

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.