Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)

AtcoBeta-N là sản phẩm của Atco Laboratories., Ltd – Pakistan, thành phần gồm betamethasone valerate, neomycin sulphate. Đây là thuốc dùng điều trị viêm da có đáp ứng với corticosteroid dùng tại chỗ; chàm bao gồm: * Chàm dị ứng, chàm trẻ em, chàm dạng đĩa, chàm ứ máu; * Vảy nến, ngứa sàn, chốc, viêm da tiếp xúc; * Viêm da thần kinh bao gồm liken đơn, viêm da tăng tiết bã nhờn, lupus ban đỏ hĩnh đĩa, mẩn đỏ, viêm da ánh sáng, vết côn trùng cắn.

Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)
Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)Hình ảnh Thuốc mỡ Atcobeta-N 0,1% Atco điều trị viêm da, chàm dị ứng (15g)

Thành phần Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Thông tin thành phầnHàm lượng
Betamethasone0.1%
Neomycin Sulphate0.5%

Công dụng Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Chỉ định

Thuốc AtcoBeta-N được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị viêm da có đáp ứng với corticosteroid dùng tại chỗ.
  • Ðiều trị chàm bao gồm chàm dị ứng, chàm trẻ em, chàm dạng đĩa, chàm ứ máu.
  • Ðiều trị vảy nến, ngứa sàn, chốc, viêm da tiếp xúc.
  • Ðiều trị viêm da thần kinh bao gồm liken đơn, viêm da tăng tiết bã nhờn, lupus ban đỏ hĩnh đĩa, mẩn đỏ, viêm da ánh sáng, vết côn trùng cắn.

Dược lực học

Betamethasone valerate là một corticosteroid có tính kháng viêm và ức chế miễn dịch tại chỗ. Tương tự các hormon steroid khác, betamethasone valerate tác động bằng cách kiểm soát mức độ tổng hợp các protein. Neomycin có tính kháng khuẩn với các vi khuần nhạy cảm bao gồm phần lớn các vi khuẩn gram dương cũng như gram âm, neomycin hiệu quả trên các bệnh da nhiễm khuẩn.

Dược động học

Betamethasone

Hấp thu:

Betamethasone cũng dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethasone được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. 

Phân bố:

Betamethasone phân bố nhanh chóng vào tắt cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethasone liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn với albumin thì ít hơn.

Các corticosteroid tổng hợp bao gồm betamethasone, ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison. Nửa đời của chúng cũng có chiều hướng dài hơn; betamethasone là một glucocorticoid tác dụng kéo dài. 

Chuyển hóa:

Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận. Chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethasone, chậm hơn và ái lực liên kết protein cùa chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên.

Thải trừ: Qua nước tiểu.

Neomycin

Hấp thu:

Thuốc có thể được hấp thu tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương.

Thải trừ:

Thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. Nửa đời của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.

Cách dùng Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Liều dùng và cách dùng

Bôi một lượng nhỏ thuốc 2 - 3 lần mỗi ngày lên vùng da bị bệnh hoặc tuân theo sự chỉ định của thầy thuốc.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Hiếm khi xảy ra quá liều cấp, tuy nhiên, khi bị quá liều mãn tính hay lạm dụng thuốc, có thể gặp triệu chứng cường vỏ thượng thận, lúc này, nên ngưng dùng corticoid tại chỗ ngay.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Khi sử dụng thuốc AtcoBeta-N, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp, ADR >1/100

  • Nội tiết - chuyển hóa: Các triệu chứng của cường vỏ thượng thận. Tác dụng này thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ em, trên vùng da bị băng ép ở trẻ sơ sinh, trẻ mặc tã giấy cũng là một dạng vùng da bị băng kín.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Nóng, ngứa, kích ứng da, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi mề đay dạng mụn, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nhiễm trùng thứ phát teo da, chứng vạch da và hạt kê ở da.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Da: Dạng mụn mủ gặp trong trường hợp điều trị vảy nến bằng corticosteroid (hay dán chặt).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sỹ trong trường hợp có bất kỳ phản ứng phụ nào xảy ra trong khi đang sử đụng thuốc.

Bảo quản Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 300C. Tránh ánh sáng.

Lưu ý Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc AtcoBeta-N chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Sang thương da do nhiễm virut;

  • Mụn trứng cá;

  • Viêm da quanh miệng;

  • Thuốc có chứa neomycin không nên dùng điều trị viêm tai ngoài khi màng nhĩ bị thủng vì có thể gây độc tính ở tai.

Thận trọng khi sử dụng

Các corticoid sẽ hấp thu vào cơ thể nhiều hơn nếu bôi thuốc trong thời gian dài trên diện rộng cùa da, trên vùng da mỏng, ở các nếp gấp da, hay ở vùng da đang bị băng ép (bao gồm cả việc mặc tá). Việc này làm tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ tại chỗ như làm mỏng da cũng như các tác dụng phụ toàn thân như giảm sản xuất các hormon tuyến thượng thận.

Vì vậy, nếu có thể, cần tránh dùng thuốc liên tục trong thời gian dài, nhất là trên trẻ em và trên diện rộng da. Chỉ áp dụng kỹ thuật băng ép vùng da bệnh khi có hướng dẫn của bác sỹ.

Thuốc này chỉ được dùng ngoài da.

Khi được chỉ định dùng thuốc này để điều trị vảy nến, cần thường xuyên đến bác sỹ để theo dõi. Vì mặc dù các corticoid có thể hữu dụng trong điều trị vảy nến trong thời gian ngắn, các corticoid đôi khi có thể làm cho bệnh vảy nến trở nên xấu hơn, và có thể tạo điều kiện chuyển thành dạng vảy nến có mủ sau khi ngưng điều trị.

Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hay các vùng niêm mạc mỏng, ẩm ướt trong cơ thể như là miệng, hốc mũi (màng nhày). Rửa bằng nước nguội nếu tình cờ xảy ra sự tiếp xúc này. Không nên dùng thuốc này quá 5 ngày trên mặt hay trên trẻ em.

Nếu được bác sỹ khuyên nên băng vết thương khi dùng thuốc này, cần làm sạch da trước khi băng vết thương. Khi thuốc được chỉ định dùng trên trẻ em hay trên mặt, không nên áp dụng kỹ thuật băng ép (kể cả việc mặc tã) trên vùng da cần điều trị, vì việc này có thể làm tăng sự hấp thu thuốc vào cơ thể, dẫn đến tăng nguy cơ bị các tác dụng phụ.

Rữa tay cẩn thận sau khi bôi thuốc, trừ khi tay đang là vùng da cần điều trị.

Không dùng thuốc quá thời gian bác sỹ chỉ định, hay cho các nhiễm trùng tái phát, vì việc này có thể làm cho da trở nên quá mẫn cảm hay dị ứng thuốc.

Hỏi ý kiến bác sỹ khi thấy nhiễm trùng lan rộng, hay kết quả không hay tiến triển ít sau 7 ngày điều trị, vì có thể cần phải ngưng dùng thuốc để chuyển sang dùng kháng sinh đường uống.

Không pha loãng thuốc bằng các chất làm ẩm hay bất cứ chất nào khác.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng corticoid dùng tại chỗ cho phụ nữ có thai khi lợi ích đem đến hơn hẳn nguy cơ có thể có trên thai nhi. Không nên dùng thuốc quá độ như dùng với liều lượng lớn hay với thời gian kéo dài trên phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Hiện không biết corticoid dùng tại chỗ được hấp thu vào máu với lượng có đủ để có thể tìm thấy trong sữa mẹ không. Corticoid dạng hấp thu toàn thân được bài tiết vào sữa máu với lượng hầu như không đủ để gây tác động có hại trên trẻ. Tuy nhiên, nân thận trọng khi dùng corticoid tại chỗ trên phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Không có tương tác đáng kể. Tuy nhiên, khi bôi thuốc trên diện rộng da trong thời gian dài, lượng hoạt chất hấp thu vào cơ thể có thể đủ để ảnh hưởng đến các thuốc đang dùng khác. Hỏi ý kiến bác sỹ hay dược sỹ để có thêm thông tin.

Câu hỏi thường gặp Thuốc mỡ Atcobeta-N 01%

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.

ATCOBETA N ATCO 15G | SongKhoe.org