Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Atinila được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên, có thành phần chính là N-Acetyl- DL-Leucin 500mg. Thuốc Atinila được chỉ định để điều trị chóng mặt bất kỳ trạng thái nào, chóng mặt vị trí, chóng mặt kích thích, chóng mặt do tăng huyết áp, do ngộ độc, do thuốc, nhức nửa đầu, chóng mặt phản xạ. Thuốc Atinila được bào chế dưới dạng viên nén, viên dài màu trắng, cạnh và thành viên lành lặn; hộp 2 vỉ, hộp 3 vỉ, hộp 5 vỉ, hộp 10 vỉ x 10 viên. Hộp 1 chai 30 viên, hộp 1 chai 60 viên, hộp 1 chai 100 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
N-Acetyl-DL-Leucin | 500mg |
Thuốc Atinila được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
N-Acetyl- DL-Leucin đã được sử dụng từ lâu trong lâm sàng để giảm sự mất thăng bằng và điều trị các cơn chống mặt cấp tính. Nghiên cứu trên mô hình động vật sau khi phẫu thuật một bên mê đạo tai cho thấy N-Acetyl- DL-Leucin đẩy nhanh sự cân bằng tiền đình do tác dụng khử hay siêu phân cực tế bào thần kinh bằng cách khôi phục điện thế màng tế bào của nó đạt giá trị 65 đến 60 mV.
Sau khi dùng thuốc, N-Acetyl- DL-Leucin đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 2 giờ.
Thuốc Atinila dùng đường uống. Uống trước khi ăn.
Người lớn: 3 – 4 viên/ngày chia 2 – 3 lần.
Trẻ em 6 – 12 tuổi: Dùng ¼ hoặc ½ liều người lớn, tùy theo độ tuổi.
Dùng từ 10 ngày tới 5 – 6 tuần.
Khi điều trị không hiệu quả có thể tăng liều lên 6 – 8 viên/ngày chia 3 – 4 lần.
Không cần chỉnh liều cho người lớn tuổi, suy gan nhẹ, suy thận nhẹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi bị quá liều cần điều trị triệu chứng (rửa dạ dày, dùng than hoạt) và biện pháp cấp cứu hồi sức chung.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Atinila, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Có thể gây ra khó chịu ở một số người.
Ít gặp: Trên da có thể gặp phát ban da, mẫn đỏ, nổi mề đay, ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Atinila chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Không sử dụng thuốc này cho bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng.
Chưa có báo cáo.
Không ảnh hưởng.
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau