Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Ausginin 500 được sản xuất bởi công ty Dược phẩm Nam Hà, thành phần chính là L - Ornithin L - Aspartat, được chỉ định trong các tình trạng amoniac huyết trong một số bệnh lý gan, đặc biệt trong hội chứng não gan.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
L-ornithine-L-aspartate | 500mg |
Thuốc Ausginin 500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Trong các tình trạng amoniac huyết trong một số bệnh lý gan, đặc biệt trong hội chứng não gan.
Các chế phẩm L - Ornithin L - Aspartat được sử dụng để tăng chuyển hóa amoniac thành ure và glutamin.
Đây là một phức hợp muối kép, khác với các thuốc chỉ chứa có L - Ornithin, khi vào cơ thể hợp chất này phân ly thành hai acid amin là ornithin và aspartat. Hai acid amin này là nguyên liệu tham gia vào chu trình ure và quá trình tổng hợp glutamin. Ure được tổng hợp ở gan qua chu trình ornithin nhờ 2 enzyme then chốt: Ornithine carbamoyl transferase và carbamoyl phosphate synthetase.
Quá trình tổng hợp glutamin cũng được diễn ra ở gan, đối với người bệnh hại acid amin là aspartat và dicarboxylate bao gồm cả chu trình ornithin được hấp thụ vào tế bào và điều chỉnh lượng amoniac nhờ quá trình tổng hợp glutamin.
Nghiên cứu trên động vật cũng chỉ ra rằng L - Ornithin L - Aspartat có tác dụng làm giảm hàm lượng amoniac do thúc đẩy nhanh quá trình tổng hợp glutamin. Do đó, sự phối hợp L – Ornithin và L – Aspartat có tác dụng tương hỗ trong quá trình làm giảm nồng độ amoniac, do đó có tác dụng giải độc, bảo vệ tế bào gan.
Thời gian bán thải của ornithin và aspartat ngắn tầm 0,3 – 0,4 giờ. Một phần nhỏ của aspartate được bài tiết thông qua đường tiết niệu.
Người lớn: 2 viên/lần x 3 lần/ngày.
Liều có thể được điều chỉnh theo độ tuổi của bệnh nhân và triệu chứng bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc không có nguy cơ gây độc.
Khi sử dụng quá liều hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Ausginin 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tiêu hóa: Hơi xáo trộn trong đường tiêu hóa như khó chịu, hơi buồn nôn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Không cần thiết phải ngưng điều trị, các triệu chứng này sẽ biến mất khi ngưng thuốc.
Khi có những tác dụng không mong muốn hãy thông báo cho bác sĩ.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sĩ.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ausginin 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bị suy thận.
Các tình trạng cẩn trọng khi dùng thuốc: Ngay trong liều đầu tiên, nếu có dấu hiệu của việc dị ứng thuốc nặng và đột ngột (sốc phản vệ, bệnh phù mặt Quincke) được biểu hiện thông qua các triệu chứng sau: Tức ngực, chóng mặt, buồn nôn, ngất hay chóng mặt khi đứng dậy. Những dấu hiệu này xuất hiện, bạn phải ngay lập tức ngừng thuốc và đến gặp bác sĩ ngay.
Không lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng Ausginin.
Cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro để sử dụng.
Cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro để sử dụng.
Hiện chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau