Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Ayite được sản xuất bởi Công ty Davi Pharm. Thuốc Ayite thuộc loại thuốc kê đơn – ETC, dùng để điều trị loét dạ dày, các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ, phù nề) trong viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày mạn.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rebamipide | 100mg |
Thuốc Ayite 100mg được chỉ định điều trị trong trường hợp sau: Loét dạ dày. Điều trị các thương tổn niêm mạc dạ dày (ăn mòn, chảy máu, đỏ, phù nề) trong viêm dạ dày cấp và đợt cấp của viêm dạ dày mạn.
Rebamipid, một thuốc bảo vệ dạ dày, có khả năng tăng cường bài tiết chất nhầy, kích thích prostaglandin ở niêm mạc dạ dày và cải thiện cả tốc độ và chất lượng làm lành vết loét và vì thế duy trì sự toàn vẹn của tế bào thành dạ dày khi có tổn thương Rebamipid còn có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tổn thương cấp tỉnh do nhiều yếu tố gây độc và gây loét khác.
Thuốc còn có tác dụng làm giảm hoạt động của bạch cầu trung tính và tế bào chống viêm bị kích thích bởi NSAIDS và hoặc H. pylori. Chính vì thế rebamipid có thể dùng cho bệnh nhân đang dùng NSAIDS hoặc đang nhiễm H. pylori.
Sự ức chế các đáp ứng viêm miễn dịch của rebamipid ở các bệnh nhân đang nhiễm H. pylori giúp ngăn chặn quá trình phát triển của viêm dạ dày, bệnh loét đường tiêu hóa và tải phát bệnh và có thể cả ung thư dạ dày.
Bên cạnh đó, rebamipid còn giúp tăng cường diệt H. pylori trong các phác đồ điều trị chuẩn.
Rebamipid là một thuốc ít tan và hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương là 241,82mg/l sau khoảng 2,5 giờ. Thuốc bị chuyển hóa ở gan bởi CYP450, Thời gian bản thải là 1,97 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều thường dùng cho người lớn
100mg x 3 lần/ ngày (sáng, chiều và trước khi đi ngủ).
Không có nghiên cứu nào về độ an toàn và hiệu quả với trẻ em vì thế không dùng cho trẻ em.
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều rebamipid.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thuốc Ayite có thể gặp những tác dụng phụ không mong muốn như:
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn chức năng gan, vàng da là những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng của rebamipid.
Nguy hiểm nhất là sốc và phản ứng phản vệ, nhưng rất hiếm khi xảy ra.
Các tác dụng không mong muốn khác có thể gặp là phản ứng quá mẫn như ban da, ngứa, mày đay, run chân tay, chóng mặt, ngủ gà, táo bón, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau đầu và rối loạn vị giác. Cũng có thể xảy ra phủ hoặc sưng tuyến vú, to vú ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt, trống ngực, sốt, đỏ bừng, run lưới, thở hổn hển, tăng BUN, phù.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Tiêu chuẩn chất lượng: Tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Hạn sử dụng: Thuốc Ayite có thời hạn sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ayite chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không có sự khác biệt về tác dụng và tác dụng không mong muốn giữa người già và người trẻ nhưng nên thận trọng với bệnh nhân cao tuổi vì các tác dụng không mong muốn có thể làm giảm chức năng sinh lý.
Để xa tầm tay trẻ em.
Rebamipid có thể gây run chân tay, chóng mặt, ngủ gà,... Bệnh nhân cần được cảnh báo không nên lái xe hay vận hành máy móc nếu họ cảm thấy chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan.
Chỉ dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú khi thật cần thiết. Ngừng cho con bú khi dùng thuốc vì rebamipid có thể bài tiết qua sữa.
Dùng phối hợp với Taurin hoặc L-Glutamin có thể làm tăng hấp thu của rebamipid ở ruột lên 4 - 9 lần.
Nên dùng cách xa các thuốc khác 2 giờ để không làm ảnh hưởng đến hấp thu của các thuốc đó.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Nguồn: nhathuoclongchau