Thuốc Azintal Forte điều trị đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng (10 vỉ x 10 viên)

Thuốc Azintal Forte dạng viên nén được sản xuất bởi Forte. Thuốc có thành phần chính là Azintamid, Pancreatin (pancrelipase), Cellulase, Simethicon. Thuốc Azintal Forte thường được dùng để điều trị các triệu chứng liên quan đến thiếu hụt tiết dịch mật hoặc thiếu hụt tiết men tiêu hóa như đầy hơi hoặc khó tiêu, sình bụng, chướng bụng, không tiêu hóa được thức ăn.

Hình ảnh Thuốc Azintal Forte điều trị đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng (10 vỉ x 10 viên)
Hình ảnh Thuốc Azintal Forte điều trị đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng (10 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Azintal Forte điều trị đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng (10 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Azintal Forte điều trị đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng (10 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Azintal Forte

Thông tin thành phầnHàm lượng
Simethicone50mg
Pancreatin100mg
Azintamide75mg
Cellulase 400010mg

Công dụng Thuốc Azintal Forte

Chỉ định

Thuốc Azintal Forte được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị triệu chứng liên quan đến thiếu hụt tiết dịch mật hoặc thiếu hụt tiết men tiêu hóa: 

  • Đầy hơi hoặc khó tiêu.

  • Sình bụng, chướng bụng, không tiêu hóa được thức ăn.

Dược lực học

Pancreatin có nguồn gốc từ lợn được bào chế dưới dạng các vi nang tan trong ruột (kháng acid). Thuốc tan nhanh trong dạ dày giải phóng hàng trăm vi nang, được tạo ra trên nguyên tắc đa liều để đạt được sự pha trộn tốt với dưỡng chất và sau khi thoát ra, chúng phân bố đều các enzym vào trong dưỡng chất.

Khi các vi nang đến ruột non lớp áo bọc nhanh chóng tan ra (ở pH >5,5) phóng thích các enzym có hoạt tính tiêu mỡ, tiêu tinh bột và thủy phân protein để bảo đảm sự tiêu hóa mỡ, tinh bột và protein. Các sản phẩm được tiêu hóa bởi enzym tiêu hóa của tuyến tụy sau đó được hấp thu trực tiếp hoặc được thủy phân thêm bằng các enzym tiêu hóa ở ruột.

Simethicon là chất làm giảm đầy hơi và khó tiêu.

Azintamide là thuốc có tính lợi mật.

Cơ chế tác dụng

Simethicon là một chất khử khí không có hệ thống, nó làm thay đổi sức căng bề mặt của các bóng hơi trong hệ tiêu hóa. Các bong bóng khí được chia nhỏ hoặc kết hợp lại và khí này được loại bỏ dễ dàng qua sự ợ hơi hoặc trung tiện.

Dược động học

Các nghiên cứu ở động vật không cho thấy bằng chứng về sự hấp thu các enzym nguyên vẹn, vì vậy các nghiên cứu dược động học kinh điển không được thực hiện. Các chất bổ sung enzym tụy không cần sự hấp thu để có tác dụng. Ngược lại hoạt tính điều trị đầy đủ của chúng được tạo ra từ trong lòng ống của đường dạ dày ruột. Hơn nữa, chúng là các protein, như thế chúng phải chịu sự tiêu hóa qua sự thuỷ phân protein trong khi đi suốt đường dạ dày ruột trước khi được hấp thu dưới dạng peptid và acid amin.

Simethicon là 1 chất trơ về mặt sinh lý học, nó không bị hấp thụ qua đường tiêu hóa hay làm cản trở sự tiết acid dạ dày hay sự hấp thu các chất dinh dưỡng. Sau khi uống, thuốc được thải trừ ở dạng không đổi trong phân.

Cách dùng Thuốc Azintal Forte

Cách dùng

Nên dùng Azintal Forte cùng với thức ăn, trong hay sau bữa ăn.

Liều dùng

Liều dùng Azintal Forte ở người lớn

1 - 2 viên, 3 lần/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Quá liều Azintal Forte có thể gây ỉa chảy hoặc các rối loạn tiêu hóa khác trong thời gian đầu.

Ở liều rất cao, các enzym tụy ngoại sinh có thể làm tăng Acid Uric niệu và Acid Uric máu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Thuốc Azintal Forte

Khi sử dụng thuốc Azintal Forte, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng phụ hiếm gặp (ADR > 1/10000 đến < 1/1000): 

  • Quá liều Azintal Forte có thể gây ra chảy hoặc các rối loạn tiêu hóa khác trong thời gian đầu. 

  • Ngậm chế phẩm trong miệng trước khi nuốt có thể gây kích ứng niêm mạc miệng, gây loét và viêm miệng.

  •  Ở liều rất cao, các enzym tụy ngoại sinh có thể làm tăng Acid Uric niệu và Acid Uric máu.

Thông báo ngay cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản Thuốc Azintal Forte

Trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 C.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Lưu ý Thuốc Azintal Forte

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Azintal Forte chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tổn thương gan.

  • Cơn đau quặn mật do sỏi mật.

  • Tắc đường mật.

  • Viêm gan cấp.

Thận trọng khi sử dụng

Không nhai hay ngậm viên thuốc Azintal Forte.

Người mẫn cảm với protein lợn nên tránh dùng thuốc hoặc phải thận trọng khi sử dụng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Chưa có nghiên cứu nào về tác động đến thai nhi của Azintal Forte trên động vật. Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú

Phụ nữ thời kỳ cho con bú nên sử dụng Azintal Forte một cách thận trọng do hiện nay chưa rõ khả năng phân bố của Azintal Forte trong sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Các báo cáo cho thấy Simethicon có tương tác với Quinidin: Do khi dùng Simethicon sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương của Quinidin. Sự tương tác này là do Simethicon làm kiềm hóa nước tiểu do đó làm tăng tái hấp thu Quinidin ở thận. Do đó, nếu bệnh nhân phối hợp hai thuốc này, cần theo dõi các chặt chẽ các biểu hiện do quá liều Quinidin, điều chỉnh liều Quinidin nếu cần thiết.

Các báo cáo cũng cho thấy Simethicon làm tăng nồng độ của Carbamazepin khi dùng cùng, do đó có thể gây ra các hiện tượng quá liều Carbamazepin. Cần kiểm soát chặt chẽ các hiện tượng quá liều do Carbamazepin, điều chỉnh liều nếu cần thiết.

 Hiện chưa có nghiên cứu nói về vấn đề tương tác thuốc của Pancreatin, Azintamid, Cellulose tới các thuốc khác.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Azintal Forte

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.