Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Belafcap là sản phẩm của công ty TNHH Phil Inter Pharma chứa dược chất chính gồm hỗn hợp các loại vitamin đặc biệt vitamin A, E và C cùng các khoáng chất giúp tăng sức đề kháng của cơ thể và phòng chống lại một số bệnh và tăng sức đề kháng, hồi phục sức khỏe.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Vitamin A | 15mg |
Vitamin E | 400iu |
Vitamin C |
Thuốc Belafcap được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa ghi nhận.
Chưa ghi nhận.
Thuốc dùng đường uống sau bữa ăn.
Liều khuyến cáo: 1 viên nang 1 lần mỗi ngày, khoảng 4 - 6 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Beta - caroten liều quá cao sẽ được tích lũy trong cơ thể ở nguyên trạng, vừa là nguồn dự trữ vitamin A vừa là chất chống oxy hóa. Tác dụng ngoài ý do beta - caroten quá cao được gọi là “carotenemia”. Đây là bệnh trạng vô hại với da chuyển thành màu hơi vàng và sẽ biến mất khi ngưng thuốc.
Selen liều cao có thể gây rụng tóc, móng tay bị dày lên bất thường, tiêu chảy, viêm da, vị giác kim loại trong miệng, hơi thở có mùi tỏi, cảm xúc dễ thay đổi và mệt mỏi.
Vitamin E với liều quá cao(> 1200 IU mỗi ngày) có thể có vài tác dụng ngoại ý như: Tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, chóng mặt.
Vitamin C: Những triệu chứng quá liều gồm sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy. Gây lợi tiểu bằng cách truyền dịch có thể có tác dụng sau khi uống liều lớn.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Belafcap, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Một số các bệnh nhân có thể có các triệu chứng như sau: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Nên ngưng dùng thuốc, các triệu chứng trên sẽ hết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô mát, dưới 300C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Belafcap chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng thuốc cẩn thận ở các đối tượng sau:
Bệnh nhân đang điều trị với thuốc khác chứa thành phần tương tự.
Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng chung:
Tuân theo liều lượng và cách dùng đã được chỉ dẫn.
Lượng selen cho phép dùng là 75 - 150 µg/ngày cho người lớn. Nếu liều dùng lớn hơn 200 g, có thể bị ngộ độc thuốc. Do đó không nên dùng quá 200 µg/ngày.
Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C.
Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
Có sự gia tăng tỷ lệ tử vong đối với các trường hợp sử dụng chế phẩm có chứa beta - caroten đơn lẻ hoặc phối hợp.
Chưa ghi nhận.
Đối với phụ nữ có thai, để liều vitamin A không vượt quá 8.000 IU (tương đương 14,41 mg beta - caroten)/ngày, cần thận trọng khi dùng chung với các chế phẩm có vitamin A khác. Uống vitamin C liều cao (3 g/ngày) lúc mang thai sẽ dẫn đến nguy cơ bệnh Scorbut cho trẻ sơ sinh.
Chưa ghi nhận.
Vitamin E làm tăng sự hấp thu, sử dụng và dự trữ vitamin trong cơ thể.
Khi sử dụng vitamin E liều cao có thể làm cản trở tác dụng và khả năng hấp thu của vitamin K.
Nếu sử dụng đồng thời với các thuốc chứa sắt tác dụng của vitamin E sẽ bị giảm.
Cholestyramin và parafin lỏng sẽ làm giảm sự hấp thu của các vitamin tan trong dầu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Thanh Hải
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...
Nguồn: nhathuoclongchau