Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Bepracid là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Pymepharco (Việt Nam). Thuốc có dược chất chính là 20mg rabeprazole. Thuốc được dùng trong các chỉ định điều trị trào ngược dạ dày – thực quản, loét dạ dày - tá tràng hoạt động, phối hợp điều trị H.pylori, hội chứng Zollinger - Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Rabeprazole | 20mg |
Thuốc Bepracid được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Cơ chế tác dụng: Rabeprazol natrl thuộc nhóm thuốc kháng tiết acid, những dẫn xuất của benzimidazol thế, không cố đặc tính kháng tiết cholin hay đối kháng Histamin H2 nhưng ức chế sự tiết acid ở dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzyme H+/K+ -ATPase (bơm proton).
Tác dụng kháng tiết acid: Hiệu quả kháng acid khởi phát trong vòng 1 giờ sau khi uống một liều 20mg rabeprazol natri, hiệu quả ức chế trung binh trên acid dạ dày trong 24 giờ của rabeprazd natri là 88% sau khi uống liều đầu tiên.
Ảnh hưởng trên gastrin huyết thanh: Ở những bệnh nhân uống rabeprazol natri liều 1 lần/ngày lên đến 8 tuân để điểu trị bệnh viêm loét hay ăn mòn thực quản và ở những bệnh nhân điều trj lên đến 52 tuần để ngăn chặn sự tái phát của bệnh, nồng độ trung bình của gastrin lúc đói tăng lên có liên quan đến liều dùng.
Hấp thu
Rabeprazol không bền trong môi trường acid. Sự hấp thu chỉ xảy ra sau khi viên thuốc rời khỏi dạ dày. Hấp thu nhanh, nông độ đỉnh rabeprazol trong huyết tuơng (Cmax) đạt được vào khoảng 3,5 giờ sau một liều 120mg. Cmax và AUC tỷ lệ tuyến tính với các liều từ 10 - 40mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của một liều uống 20 mg vào khoảng 52% do chuyển hóa phần lớn trước khi vào tuần hoàn hệ thống. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 giờ (0,7-1,5 giờ), độ thanh thải toàn cơ thể là 283± 98ml/phút. Không tương tác với thức ăn.
Phân phối
97% gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Chuyển hóa qua hệ thống cytochrom P450 (CYP450) 2C19 và 3A4 của gan.
Thải trừ
90% liều dùng đươc bài tiết trong nước tiểu dưới hai dạng chuyển hóa: dạng liên hợp với acid mecapturic (M5) và dạng acid carboxylic (M6), và hai chất chuyển hóa khác chưa được biết rõ. Phần còn lại của liều tlm thấy trong phân.
Thuốc Bepracid được dùng bằng đường uống. Nuốt nguyên viên, không được nhai hay nghiền nát. Uống vào buổi sáng trước khi ăn.
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nặng: Liều thông thường 20mg/lần/ngày trong 4 - 8 tuần. Không dùng quá 12 tháng.
Bệnh loét dạ dày - tá tràng hoạt động: 20mg/ngày trong 4 - 8 tuần đối với loét tá tràng và 6 -12 tuần đối với loét dạ dày.
Hội chứng Zollinger - Ellison: Liều khởi đầu 60mg/lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều có thể tăng đến 120mg/ngày. Khi liều hàng ngày lớn hơn 100mg nên chia làm 2 lần.
Diệt trừ H.pylori: Điều trị phối hợp trong 7 ngày theo phác đồ: (1 viên Bepra61D 20 + 1000mg amoxicillin + 500mg clarithromycin) x 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận, suy gan: Không cần chỉnh liều. Chỉ áp dụng trong trường hợp nhẹ và trung bình.
Trẻ em: Không được đề nghị sử đụng cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trường hợp quá liều cao nhất đã được báo cáo là 80 mg. Không có những dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng có liên quan tới quá liều được ghi nhận.
Không rõ thuốc giải độc đặc hiệu của rabeprazol. Trong trường hợp quá liều, cần điểu trị triệu chứng và năng đỡ tổng trạng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bepracid 20mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp: Nhức đầu hoặc tiêu chảy, nổi mẩn da. Có thể gặp các trường hợp ngứa, chóng mặt, mệt mỏi, táo bón, buồn nôn, đầy hơi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bepracid 20mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước khi dùng rabeprazol nên chẩn đoán loại trừ bệnh loét dạ dày ác tính hoặc bệnh ác tính ở thực quản. Bệnh nhân điều trị dài hạn cần được kiểm tra đều đặn. Chưa có kinh nghiệm điều trị cho trẻ em. Thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng. Sử dụng rabeprazol liều cao và kéo dài (trên 1 năm) có thể làm tăng nguy cơ gãy xương có liên quan đến loãng xương.
Chưa có thông tin.
Kinh nghiệm sử dụng rabeprazol cho phụ nữ có thai còn hạn chế.
Kinh nghiệm sử dụng rabeprazol cho con bú còn hạn chế.
Những thuốc phụ thuộc pH dạ dày: có khả năng tương tác về dược động học. Việc dùng đồng thời rabeprazol natri với ketoconazol hay itraconazol có thể làm giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương.
Các chất kháng acid dạng lỏng: Rabeprazol không tương tác.
Warfarin: Sử dụng đồng thời rabeprazol với warfarin làm tăng thời gian thrombin gây chảy máu bất thường có thể dẫn đến tử vong.
Cyclosporin: Sử dụng đồng thời rabeprazol với cyclosporin có thể làm tăng nồng độ tối đa của cyclosporin.
Methotrexat: Sử dụng đồng thời rabeprazol với methotrexat có thể làm tăng và kéo dài nồng độ của methotrexat và chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau