Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Betalestin là sản phẩm của Mekophar có chứa Betamethasone và Chlorpheniramine maleate dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng, làm giảm triệu chứng chảy mũi, hắt hơi, ngứa mắt, mũi, họng, điều trị các triệu chứng dị ứng khác: Viêm kết mạc dị ứng, mày đay, viêm da dị ứng (eczéma), viêm da tiếp xúc, côn trùng đốt, dị ứng phấn hoa, bụi, thức ăn.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Betamethasone | 0.25mg |
Dexchlorpheniramine maleate | 2mg |
Thuốc Betalestin chỉ định trong các trường hợp sau:
Betamethasone là một corticosteroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng.
Chlorpheniramine, dẫn xuất của alkylamine, là một kháng histamin có tác dụng an thần nhẹ. Tác dụng kháng histamin của Chlorpheniramine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Betamethasone là một glucocorticoid có tác dụng kéo dài, dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa và phân bố nhanh vào các mô trong cơ thể.
Chlorpheniramine maleate được hấp thu tốt khi uống và xuất hiện trong huyết tương trong vòng 30 – 60 phút. Thuốc bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu.
Thuốc dùng đường uống. Uống sau khi ăn và trước lúc đi ngủ.
Liều khuyến cáo:
Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo bệnh được điều trị, mức độ trầm trọng và đáp ứng của bệnh nhân. Khi có cải thiện, giảm dần liều cho đến mức độ duy trì tối thiểu và nên ngưng thuốc ngay khi có thể.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng Betalestin thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Betalestin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nên dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm soát tình trạng bệnh. Trước khi ngưng thuốc nên giảm liều từ từ.
Thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi), bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, nhược cơ, đang dùng thuốc an thần, uống rượu, người có bệnh lao phổi tiến triển, bệnh tim mạch, suy gan, suy thận, loãng xương.
Sử dụng Betalestin cho phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú hoặc phụ nữ ở tuổi có thai phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ của thuốc đối với bà mẹ, thai nhi hay trẻ sơ sinh.
Tránh dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Không nên phối hợp chung với thuốc ức chế monoaminoxydase, Phenobarbital, Phenytoin, Rifampicin, Ephedrine, thuốc chống đông máu, Glycoside digitalis, thuốc kháng viêm không steroid, rượu, thuốc hạ đường huyết.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau