Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g VCP điều trị tại chỗ cho bệnh vảy nến thể mảng ổn định

Thuốc mỡ bôi da Betriol là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm VCP, có thành phần chính là Betamethason (dưới dạng betamethason dipropionat) và Calcipotriol (dưới dạng monohydrat). Thuốc mỡ bôi da Betriol chỉ định điều trị tại chỗ cho bệnh vảy nến thể mảng ổn định.

Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g VCP điều trị tại chỗ cho bệnh vảy nến thể mảng ổn định

Thành phần Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Thông tin thành phầnHàm lượng
Calcipotriol
Betamethason

Công dụng Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Chỉ định

Thuốc mỡ bôi da Betriol chỉ định điều trị tại chỗ cho bệnh vảy nến thể mảng ổn định.

Dược lực học

Betamethason: Nhóm dược lý: Glucocorticoid. Mã ATC: DOTAC01

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, các corticosteroid điều trị tại chỗ như betamethason dipropionat có tác dụng chống viêm, giảm ngứa, giãn mạch và ức chế miễn dịch. Tuy nhiên cơ chế chống viêm của các corticoid tại chỗ nhìn chung chưa được xác định rõ ràng.

Calcipatriol: Nhóm dược lý: Điều trị vảy nến. Mã ATC: D05AX52

Là một chất tổng hợp tương tự vitamin D, các dữ liệu in vitro cho thấy Calcipotriol biệt hóa và ngăn chặn sự tăng sinh của các tế bào sừng. Đây là cơ sở trong hiệu quả điều trị bệnh vảy nến.

Dược động học

Các thử nghiệm lâm sàng với thuốc mỡ chứa Calcipotriol và betamethason dipropionat (Daivobet) đã ghi nhận rằng có sự hấp thu toàn thân hai hoạt chất này ít hơn 1% (liều dùng 2,5g) khi dùng cho da bình thường (diện tích 625cm) trong 12 giờ. Với vùng da bị vảy nến mảng và có băng làm tăng hấp thu betamethason, lên đến xấp xỉ 24%.

Sau khi hấp thu toàn thân, Calcipotriol và betamethason chuyển hóa nhanh. Liên kết protein huyết tương khoảng 64%. Thời gian bán thải trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 5-6 giờ.

Betamethason được chuyển hóa đặc biệt ở gan, nhưng cũng được chuyển hóa 1 phần ở thận bằng quá trình ester glucoronat và sulfat và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Calcipotriol được chuyển hóa chủ yếu ở gan và thải trừ qua mật theo phân.

Cách dùng Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Cách dùng

Làm sạch và để khô vùng da tổn thương, thoa một lớp thuốc mỏng vào các vị trí có tổn thương. Đảm bảo thuốc bao phủ đều các vị trí.

Rửa sạch tay sau khi sử dụng thuốc, trừ trường hợp sử dụng thuốc cho vùng da tay.

Liều dùng

Người lớn

Dùng ngoài da: Bôi nhẹ một lượng thuốc vừa đủ lên vùng da bị bệnh. Ngày một lần.

Lộ trình điều trị khuyến cáo là 4 tuần. Đã có theo dõi về việc điều trị nhắc lại thuốc chứa calcipatriol và betamethason đến 52 tuần. Nếu cần tiếp tục điều trị sau 4 tuần hoặc điều trị lặp lại cần có chẩn đoán đánh giá phù hợp và giám sát trong quá trình điều trị.

Liều tối đa được khuyến cáo hàng ngày là 15g.

Diện tích da sử dụng thuốc không nên vượt quá 30% diện tích đa cơ thể.

Với trường hợp suy gan hoặc suy thận: Chưa có đánh giá lâm sàng trên các bệnh nhân này.

Với trẻ nhỏ: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định với trẻ dưới 18 tuổi. Có dữ liệu nghiên cứu hiện nay với trẻ từ 12 đến 17 tuổi, tuy nhiên không có liều lượng khuyến cáo nào được thành lập.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi quá liều?

Sử dụng lượng lớn hơn so với liều khuyến cáo hoặc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến tăng Calci huyết, biểu hiện bởi: tiểu nhiều, táo bón, yếu cơ, lú lẫn và hôn mê. Tuy nhiên, sau khi dừng thuốc nồng độ calci huyết trở lại bình thường.

Sử dụng liều lớn (lượng thuốc lớn, thời gian kéo dài hoặc dùng ở vùng da kín, nhiều nếp gấp, băng kín sau khi sử dụng) có thể dẫn đến suy thượng thận thứ phát (do tác dụng của betamethason trong thành phần thuốc).

Chức năng tuyến thượng thận có thể tự phục hồi sau khi dùng thuốc, nhưng cũng có thể phải điều trị hỗ trợ nếu cần. Trường hợp ngộ độc mãn tính với corticosteroid (betamethason), cần phải ngừng thuốc.

Trong một báo cáo điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân, bệnh nhân sử dụng quá liều với 240g hàng tuần, kéo dài 5 tháng (khoảng 34g mỗi ngày, trong khi liều khuyến cáo là 15g mỗi ngày), đã phát triển hội chứng Cushing trong quá trình điều trị và bệnh vảy nến mụn mủ ngay sau khi ngừng điều trị.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Khi sử dụng thuốc mỡ bôi da Betriol , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Khả năng nhiễm trùng:

  • Ít gặp (1/1000< ADR<1/100): Viêm da, viêm nang lông
  • Hiếm gặp ADR < 1/1000: Mụn nhọt

Hệ thống miễn dịch:

  • Hiếm gặp ADR < 1/1000: Phản ứng quá mẫn

Chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Hiếm gặp ADR < 1/1000: tăng calci máu

Trên da và mô mềm:

  • Thường gặp (1/100< ADR<1/10): Ngứa và bong da tại chỗ.
  • Ít gặp (1/1000< ADR<1/100): Teo da, đợt cấp vảy nến tái phát, viêm da, sốt, phát ban, mụn trứng cá, kích ứng da, cảm giác bỏng da.
  • Hiếm gặp (1/10000< ADR<1/1000): Bệnh vảy nến mụn mủ, rạn da, mụn trứng cá, khô da, nhạy cảm với ánh sáng.

Toàn thân và tại chỗ bôi thuốc:

  • Ít gặp (1/1000< ADR<1/100): Da đổi màu tại vị trí bôi, đau tại vị trí bôi
  • Hiếm gặp (1/10000< ADR<1/1000): Bệnh tái phát trầm trọng hơn sau khi dùng điều trị (Hiệu ứng dội lại).

Sử dụng thuốc cho trẻ em:

Không khuyến cáo chỉ định thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi.

Trong một báo cáo thử nghiệm không kiểm soát, 33 bệnh nhân từ 12-17 tuổi bị vảy nến mảng được điều trị bằng thuốc mỡ Daivobet" trong 4 tuần với liều 50g mỗi tuần. Không có tác dụng không mong muốn mới nào được ghi nhận và không có dấu hiệu đáng quan tâm nào liên quan đến tác dụng của corticosteroid toàn thân. Tuy nhiên với kích thước nghiên cứu này, không cho phép kết luận về tính an toàn của thuốc ở trẻ và thiếu niên.

(*Daivobet: thuốc mỡ chứa Calcipatriol 50kg/g và Betamethason 0,5mg/g)

Các phản ứng không mong muốn có liên quan đến Betamethason:

Các phản ứng tại chỗ có thể xảy ra, đặc biệt khi sử dụng kéo dài bao gồm: Teo da, rạn da, viêm nang lông, thay đổi màu da, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc, giãn mao mạch dưới da, mất sắc tố da, mụn thịt.

Điều trị bệnh vảy nến thông thường với corticosteroid có nguy cơ phát triển bệnh vảy nến mụn mủ.

Phản ứng toàn thân do sử dụng corticosteroid tại chỗ ở người lớn rất hiếm gặp, tuy nhiên có thể gặp phải và mức độ có thể rất nguy hiểm.

Có ghi nhận các triệu chứng: Ức chế thượng thận, đục thủy tinh thể, nhiễm trùng, mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường, tăng áp lực nội nhãn. Phản ứng toàn thân xảy ra thường xuyên hơn khi sử dụng kéo dài; băng kín vết thương sau điều trị, sử dụng trên vùng da lớn hoặc vùng da kín (nhiều nếp gấp).

Các phản ứng không mong muốn có liên quan đến Calcipotriol:

Chủ yếu là các phản ứng tại chỗ như ngứa, kích ứng da, cảm giác nóng rát, khô da, phát ban, đỏ da, viêm da, chàm, tình trạng bệnh vảy nến xấu đi, da nhạy cảm với ánh sáng.

Một số phản ứng quá mẫn rất hiếm có thể gặp như phù mạch hoặc phù mặt.

Phản ứng toàn thân có thể xuất hiện nếu dùng quá liều là tăng Calci huyết hoặc Calci niệu, tuy nhiên nồng độ calci sẽ trở về bình thường sau khi dùng thuốc.

Bảo quản Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Lưu ý Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc mỡ bôi da Betriol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Các trường hợp bệnh vảy nến khác như: Vảy nến đỏ da toàn thân, vảy nến tróc vảy và vảy nến mụn mủ.

Thuốc có chứa Calcipotriol, chống chỉ định với người rối loạn chuyển hóa Calci máu.

Thuốc có chứa corticosteroid, chống chỉ định với những tình trạng da bị nhiễm khuẩn, nấm, virus, nhiễm kí sinh trùng, các biểu hiện trên da liên quan đến lao, viêm da quanh miệng, teo da, rạn da, xuất huyết dưới da hoặc mao mạch dưới da dễ tổn thương, bệnh vảy cá, mụn trứng cá, hội chứng mặt đỏ, loét da, bỏng và các vết thương hở sâu.

Thận trọng khi sử dụng

Các tác động lên hệ thống nội tiết:

  • Thuốc có chứa corticosteroid hoạt lực mạnh (nhóm III), cần tránh sử dụng kết hợp với các chế phẩm chứa corticosteroid khác. Các phản ứng bất lợi toàn thân có liên quan đến điều trị corticosteroid toàn thân như ức chế tuyến thượng thận hoặc tác động đến kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường có thể xảy ra khi sử dụng corticosteroid tại chỗ do sự hấp thu toàn thân.
  • Băng/phủ kín vùng da sau khi bôi thuốc, sử dụng trên vùng da lớn hoặc niêm mạc, màng nhày hoặc các vùng da kín (nhiều nếp gấp) làm tăng hấp thu corticosteroid toàn thân.

Các tác động lên chuyển hóa Calci:

  • Thuốc có chứa Calcipotriol, việc sử dụng quá liều khuyến cáo hàng ngày (15g) có thể gây ra tăng calci huyết. Nồng độ calci sẽ trở về bình thường sau khi dùng điều trị. Nguy cơ tăng calci huyết là rất thấp nếu các khuyến cáo điều trị được tuân thủ.

Các tác dụng không mong muốn tại chỗ:

  • Cần tránh sử dụng đồng thời với 1 chế phẩm có chứa corticosteroid khác.
  • Da mặt và bộ phận sinh dục rất nhạy cảm với corticosteroid, chế phẩm không nên sử dụng cho các vùng da này.
  • Cần lưu ý để người bệnh không sử dụng thuốc ở các vùng da này hoặc vô tình làm thuốc tiếp xúc với các vùng da nhạy cảm. Rửa sạch tay sau khi sử dụng thuốc (trừ trường hợp dùng thuốc cho vùng da tay) để tránh làm dính thuốc sang các vùng khác.

Nhiễm trùng thứ phát:

  • Nếu các tổn thương xuất hiện nhiễm khuẩn, nấm hoặc virus do tác động từ corticosteroid nên có các biện pháp kiểm soát, nếu tình trạng không cải thiện cần dừng sử dụng corticosteroid.

Ngừng điều trị:

  • Việc sử dụng corticosteroid trong điều trị bệnh vảy nến có thể làm xuất hiện bệnh vảy nến mụn mủ hoặc tái phát trầm trọng hơn sau khi ngưng điều trị. Vì vậy, cần tiếp tục theo dõi sau khi ngừng thuốc.

Sử dụng kéo dài:

  • Sử dụng kéo dài chế phẩm chứa corticosteroid làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân.
  • Cần ngưng thuốc nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng kéo dài corticosteroid.

Các liệu pháp trị liệu đồng thời khác:

  • Trên thị trường có lưu hành chế phẩm dạng gel chứa calcipotriol và betamethason được chi định cho vảy nến mảng da đầu. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sang với đường dùng này còn hạn chế. Mỡ Betriol dùng điều trị vảy nến mảng trên da có thể kết hợp với dạng gel nếu có cả vảy nến da đầu.
  • Quá trình điều trị bằng Betriol, nên khuyến cáo bệnh nhân hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc điều trị bằng các liệu pháp quang khác như UV, X-quang hay xạ trị.
  • Calcipotriol chỉ nên sử dụng với UVR nếu lợi ích đem lại lớn hơn so với nguy cơ.

Khác: Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc với bệnh vảy nến giọt (Vảy nén Guttate).

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

Thuốc không có hoặc ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ trong việc sử dụng chế phẩm cho phụ nữ có thai.

Nghiên cứu trên động vật cho thấy corticosteroid có khả năng gây độc tính sinh sản. Tuy nhiên, những số liệu dịch tễ học không ghi nhận các dị tật bẩm sinh ở trẻ sơ sinh của phụ nữ được điều trị bằng corticosteroid trong thời kì mang thai.

Nguy cơ tiềm ẩn là không chắc chắn, vì thế trong thời kì mang thai, thuốc chỉ nên sử dụng nếu lợi ích đem lại vượt trội so với nguy cơ mang lại.

Phụ nữ cho con bú

Cần thận trọng khi dùng corticosteroid tại chỗ cho phụ nữ đang cho con bú. Betamethason có phân bố vào sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị khả năng gây độc tính lên trẻ đang trong thời kì bú mẹ là không chắc chắn.

Chưa có dữ liệu về việc Calcipotriol có đi vào sữa mẹ hay không.

Cần thận trọng khi chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú

Khả năng sinh sản: Nghiên cứu trên chuột thí nghiệm ở liều điều trị, chế phẩm kết hợp calcipotriol và betamethasone không làm giảm khả năng sinh sản.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu về tương tác của các thuốc khác với chế phẩm chứa Calcpotriol và Betamethason.

Câu hỏi thường gặp Thuốc mỡ bôi da Betriol 15g

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Đỗ Viết Chung

Dược sĩ Đại học Đỗ Viết Chung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.