Nhũ tương Biafine Janssen điều trị bỏng độ 1, độ 2, các vết thương ngoài da không nhiễm trùng (46.5g)

 BIAFINE chứa trolamin ở dạng nhũ tương bôi ngoài da để điều trị bỏng và các vết thương ngoài da.

Hình ảnh Nhũ tương Biafine Janssen điều trị bỏng độ 1, độ 2, các vết thương ngoài da không nhiễm trùng (46.5g)
Hình ảnh Nhũ tương Biafine Janssen điều trị bỏng độ 1, độ 2, các vết thương ngoài da không nhiễm trùng (46.5g)Hình ảnh Nhũ tương Biafine Janssen điều trị bỏng độ 1, độ 2, các vết thương ngoài da không nhiễm trùng (46.5g)

Thành phần Nhũ tương Biafine

Thông tin thành phầnHàm lượng
Trolamine6.7mg

Công dụng Nhũ tương Biafine

Chỉ định

Thuốc BIAFINE được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị phỏng độ 1, 2 và tất cả vết thương ngoài da không nhiễm trùng. 
  • Điều trị đỏ da thứ phát do xạ trị.

 

Dược lực học

BIAFINE làm tăng lưu lượng tuần hoàn máu ở da, tăng số lượng đại thực bào tại vết thương, làm giảm nồng độ interleukin-6 và tăng nồng độ interleukin-1 là những cytokine đóng vai trò thiết yếu trong việc tái tạo mô. 1 giờ sau khi bôi BIAFINE, thành phần nước được hấp thu nhanh 3% ở lớp biểu bì, 42% ở lớp bì và 55% ở lớp dưới da (lớp hạ bì). 

Dược động học

Chưa có báo cáo.

Cách dùng Nhũ tương Biafine

Cách dùng

Dùng ngoài da. 

Liều dùng

Phỏng độ một

Bôi một lớp nhũ tương dày cho đến khi nhũ tương không còn được hấp thu nữa. Xoa nhẹ để nhũ tương thấm vào da. Lập lại 2 đến 4 lần một ngày. Trường hợp bị bỏng rộng, cần hỏi ý kiến bác sĩ (xem phần chú ý). 

Phỏng độ 2 và các vết thương ngoài da khác 

Cần hỏi ý kiến bác sĩ (xem phần chú ý). Sau khi rửa vết thương, bôi một lớp nhũ tương dày phủ khắp bề mặt tổn thương và bôi lập lại để duy trì một lớp nhũ tương thừa trên tổn thương. Nếu cần, phủ một miếng gạc ẩm và băng lại. Không dùng băng hấp thu khô. 

Đỏ da thứ phát do xạ trị 

Theo chỉ định của bác sĩ.

Thông thường, bôi 2 - 3 lần mỗi ngày, bôi cách đều, xoa nhẹ để nhũ tương thấm vào da. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có thông tin.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Tác dụng phụ Nhũ tương Biafine

Khi sử dụng thuốc BIAFINE, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Như mọi sản phẩm có hoạt tính, thuốc này có thể gây những tác dụng ít nhiều khó chịu ở một số người như: Đau (kim châm) vừa phải và thoáng qua (15 - 30 phút) có thể xảy ra sau khi bôi thuốc.

Hiếm có trường hợp bị dị ứng do tiếp xúc.

Rất hiếm gặp eczema do tiếp xúc, nên ngưng điều trị ngay. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Nhũ tương Biafine

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C nhưng không dưới 0°C.

Lưu ý Nhũ tương Biafine

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc BIAFINE chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.

  • Vết thương chảy máu. 

  • Vết thương nhiễm trùng.

 

Thận trọng khi sử dụng

Trong trường hợp bỏng có tạo lập bỏng nước hay bỏng rộng, hoặc trường hợp vết thương sâu hay rộng, cần báo cho bác sĩ biết trước khi bôi bất cứ thuốc nào lên tổn thương. 

Thuốc này không dùng để chống nắng. Không được dùng thuốc này để dưỡng da.

TRƯỜNG HỢP NGHI NGỜ, ĐỪNG DO DỰ HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Thời kỳ mang thai

Nói chung, trong lúc mang thai, nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào. 

Thời kỳ cho con bú

Nói chung, trong lúc cho con bú, nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào. 

Tương tác thuốc

Nhằm tránh các tương tác có thể CÓ giữa nhiều thuốc, cần báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi điều trị khác đang theo.

Câu hỏi thường gặp Nhũ tương Biafine

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.