Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Bidizem 60 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược - TTBYT Bình Định (Bidiphar) chứa hoạt chất Diltiazem hydroclorid dùng phòng ngừa và điều trị lâu dài cơn đau thắt ngực.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diltiazem hydroclorid | 60mg |
Thuốc Bidizem 60 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng calci, trị đau thắt ngực và tăng huyết áp
Mã ATC: C05AE03
Dược lý và cơ chế tác dụng:
Diltiazem làm giảm lượng calci đi qua kênh calci vào các tế bào cơ trơn mạch máu và tế bào cơ tim một cách có chọn lọc. Việc này làm giảm nồng độ calci nội bào là tác nhân kích hoạt protein co bóp. Hoạt động này của diltiazem dẫn đến sự giãn nở của động mạch vành gây ra sự gia tăng cung cấp oxy cho cơ tim. Nó làm giảm hoạt động tim bằng cách điều chỉnh nhịp tim và làm giảm kháng lực mạch máu, do đó làm giảm nhu cầu oxy.
Khi diltiazem được sử dụng đơn lẻ hoặc dùng chung với tác nhân chẹn beta thì tác dụng co thắt cơ tim giảm nhẹ được báo cáo ở bệnh nhân có chức năng thất bảo tồn.
Hấp thu: Diltiazem được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống, nhưng bị chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh.
Phân bố: Sinh khả dụng được báo cáo khoảng 40% mặc dù có sự khác biệt đáng kể trong nồng độ huyết tương ở từng cá nhân.
Khoảng 80% diltiazem gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Diltiazem chuyển hóa nhanh ở gan, một trong những chất chuyển hóa, diltiazem desacetyl đã được báo cáo có 25 – 50% hoạt tính của thuốc gốc.
Thải trừ: Thời gian bán thải được báo cáo khoảng 3 – 5 giờ.
Khoảng 2 – 4% liều được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi và phần còn lại thải ra dưới dạng các chất chuyển hóa trong mật và nước tiểu.
Thuốc Bidizem 60 dùng đường uống. Nuốt cả viên với một lượng nước thích hợp.
Người lớn: Liều duy trì thông thường là 1 viên (60 mg) x 3 lần một ngày. Tuy nhiên, đáp ứng bệnh nhân có thể thay đổi và yêu cầu liều lượng có thể khác nhau đáng kể giữa các bệnh nhân. Nếu cần có thể tăng liều lên đến 360 mg/ngày. Liều cao hơn lên đến 480 mg/ngày được dùng có lợi ở một số bệnh nhân, đặc biệt là trong đau thắt ngực không ổn định. Không có bằng chứng nào về suy giảm hiệu quả ở những liều cao này.
Người già và bệnh nhân suy thận:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên (60 mg) x 2 lần mỗi ngày. Nên đo nhịp tim nên được đo thường xuyên trong các nhóm bệnh nhân này và không nên tăng liều nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 nhịp/phút.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều:
Các tác dụng lâm sàng của quá liều cấp tính có thể bao gồm hạ huyết áp rõ rệt, có thể dẫn đến ngã quỵ, chậm nhịp xoang có hoặc không có phân ly nhịp tim và rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
Cách xử trí:
Việc điều trị trong bệnh viện bao gồm rửa dạ dày và/hoặc gây lợi tiểu thẩm thấu. Các rối loạn dẫn truyền có thể được khắc phục bằng cách tạo nhịp tim tạm thời. Phương pháp điều trị được đề xuất: Atropin, thuốc co mạch, thuốc co bóp, glucagon và calci gluconat tiêm truyền.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Bidizem 60 thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn tim:
Rối loạn vận mạch:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn hệ thống sinh sản và ngực:
Các rối loạn chung và tình trạng vùng sử dụng:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bidizem 60 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Cần quan sát chặt chẽ những bệnh nhân có chức năng thất trái giảm, nhịp tim chậm (nguy cơ trầm trọng) khoảng PR kéo dài, hoặc bị blốc nhĩ thất độ 1 phát hiện trên điện tâm đồ (nguy cơ trầm trọng hơn và hiếm khi bị blốc hoàn toàn).
Trước khi gây mê toàn thân, người được gây mê phải được thông báo về việc điều trị diltiazem liên tục. Sự suy giảm co bóp tim, truyền dẫn và tính tự động, cũng như sự giãn nở mạch máu có liên quan tới các thuốc gây mê có thể được tăng cường bởi các thuốc chẹn kênh calci.
Tăng nồng độ diltiazem trong huyết tương có thể được quan sát thấy ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Các chống chỉ định và thận trọng cần được quan sát một cách cẩn thận và giám sát chặt chẽ, đặc biệt là nhịp tim, cần được tiến hành vào lúc bắt đầu điều trị.
Các tác nhân chẹn kênh calci, chẳng hạn như diltiazem, có thể liên quan tới thay đổi tâm trạng, bao gồm cả trầm cảm.
Giống như các chất đối kháng kênh calci khác, diltiazem có tác dụng ức chế nhu động ruột. Vì vậy nên sử dụng diltiazem thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ phát triển tắc ruột.
Các phản ứng thường gặp như chóng mặt, khó chịu có thể ảnh khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện.
Không nên lái xe hoặc vận hành máy khi gặp các triệu chứng trên.
Có rất ít dữ liệu từ việc sử dụng diltiazem ở những bệnh nhân mang thai. Diltiazem đã được chứng minh là có độc tính sinh sản ở các loài động vật (chuột cống, chuột, thỏ). Do đó diltiazem không được khuyến cáo trong thai kỳ, cũng như ở phụ nữ có khả năng mang thai không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Diltiazem được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nên tránh cho con bú trong khi dùng thuốc này. Nếu sử dụng diltiazem được coi là cần thiết, nên dùng một phương pháp cho ăn khác thay thế việc cho con bú.
Chống chỉ định dùng đồng thời:
Dantrolen (truyền): Rung thất gây chết thường được quan sát thấy ở động vật khi dùng đồng thời verapamil tiêm tĩnh mạch và dantrolen. Do đó, có nguy hiểm tiềm tàng khi kết hợp một chất đối kháng calci với dantrolen.
Chống chỉ định dùng đồng thời với ivabradin do tăng tác dụng làm chậm nhịp tim của diltiazem.
Thận trọng khi dùng đồng thời:
Lithium: Nguy cơ tăng độc tính thần kinh do lithium.
Các dẫn xuất nitrat: Tăng tác dụng hạ huyết áp và choáng váng (tác dụng giãn mạch cộng gộp): Ở tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng calci, việc kê đơn các dẫn xuất nitrat chỉ nên được thực hiện ở liều tăng dần.
Theophyllin: Tăng nồng độ theophyllin trong máu.
Các chất đối kháng thụ thể alpha: điều trị đồng thời với các tác nhân đối kháng thụ thể alpha có thể tạo ra hoặc làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp. Sự kết hợp diltiazem với chất đối kháng thụ thể alpha chỉ nên được xem xét dưới sự giám sát nghiêm ngặt huyết áp.
Amiodaron, digoxin: Gia tăng nguy cơ nhịp tim chậm: Cần thận trọng khi chúng được kết hợp với diltiazem, đặc biệt là ở người lớn tuổi và khi dùng liều cao. Nhìn chung với thuốc đối kháng calci khác, diltiazem có thể gây ra sự gia tăng nhỏ nồng độ digoxin trong huyết tương.
Chẹn beta: Khả năng bị loạn nhịp (nhịp tim chậm rõ rệt, chậm nhịp xoang), rối loạn dẫn truyền xoang nhĩ, nhĩ thất và suy tim (tác dụng hiệp đồng). Sự kết hợp như vậy chỉ được sử dụng dưới sự theo dõi lâm sàng và ECG chặt chẽ, đặc biệt là lúc bắt đầu điều trị.
Nồng độ trong máu của các chất chẹn beta với sinh khả dụng thấp (ví dụ propranolol) có thể được tăng lên và đã quan sát thấy có sự gia tăng nhẹ nồng độ của các glycosid tim.
Các thuốc chống loạn nhịp khác: Vì diltiazem có đặc tính chống loạn nhịp, việc kễ đơn đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp khác không được khuyến cáo (nguy cơ gia tăng tác dụng phụ tim mạch). Sự kết hợp này chỉ nên được sử dụng dưới sự theo dõi chặt chẽ lâm sàng và ECG.
Carbamazepin: Tăng nồng độ carbamazepin trong máu: Khuyến cáo định lượng nồng độ carbamazepin trong huyết tương và nên điều chỉnh liều dùng nếu cần thiết.
Rifampicin: Nguy cơ giảm nồng độ diltiazem huyết tương sau khi bắt đầu điều trị với rifampicin: Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị rifampicin.
Thuốc đối kháng thụ thể H2 (cimetidin, ranitidin): Tăng nồng độ diltiazem trong huyết tương. Bệnh nhân đang được điều trị diltiazem nên được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị thuốc đối kháng H2. Sự điều chỉnh liều diltiazem hàng ngày có thể cần thiết.
Ciclosporin: Tăng nồng độ ciclosporin trong máu: Khuyến cáo giảm liều ciclosporin, theo dõi chức năng thận, xác định nồng độ ciclosporin trong máu và điều chỉnh liễu dùng khi điều trị kết hợp và sau khi ngưng.
Thông tin chung
Do tiềm năng tác dụng phụ, cần thiết chỉnh liều cẩn thận ở các bệnh nhân đang dùng diltiazem đồng thời với các thuốc khác được biết có ảnh hưởng đến sự co bóp tim và/hoặc dẫn truyền.
Diltiazem được chuyển hóa bởi CYP3A4. Một sự gia tăng vừa phải (ít hơn 2 lần) nồng độ diltiazem huyết tương trong trường hợp sử dụng đồng thời với một chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn đã được ghi nhận. Diltiazem cũng là một chất ức chế đồng phân CYP3A4. Sử dụng đồng thời với các cơ chất CYP3A4 khác có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ trong huyết tương của hai thuốc điều trị phối hợp. Sử dụng đồng thời diltiazem với một chất cảm ứng CYP3A4 có thể dẫn đến giảm nồng độ diltiazem trong huyết tương.
Benzodiazepin (midazolam, triazolam): Diltiazem làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương của midazolam và triazolam và kéo dài thời gian bán thải của chúng. Nên thực hiện chăm sóc đặc biệt khi kê đơn các thuốc benzodiazepin tác dụng ngắn chuyển hóa bởi CYP3A4 ở những bệnh nhân sử dụng diltiazem.
Corticosteroid (methylprednisolon): Ức chế quá trình chuyển hóa methylprednisolon (CYP3A4) và ức chế P-glycoprotein:
Bệnh nhân cần được theo dõi khi bắt đầu điều trị methylprednisolon. Điều chỉnh liều methylprednisolon có thể cần thiết.
Các statin: Diltiazem là một chất ức chế CYP3A4 và đã được chứng minh là làm tăng đáng kể AUC của một số statin. Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vẫn do các statin chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể được tăng lên khi sử dụng đồng thời với diltiazem. Khi có thể, một statin không chuyển hóa qua CYP3A4 nên được sử dụng cùng với diltiazem, nếu không phải giám sát chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc statin.
Diltiazem làm tăng nồng độ trong huyết tương của imipramin và có khả năng của các thuốc chống trầm cảm ba vòng khắc.
Các thuốc làm tăng hoạt động microsom gan (như phenobarbital, phenytoin) dẫn đến giảm nồng độ diltiazem trong huyết tương.
Diltiazem đã được sử dụng một cách an toàn trong phối hợp với thuốc lợi tiểu. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên các bệnh nhân được cho dùng kết hợp này.
Điều trị diltiazem hydrochlorid được tiếp tục mà không có vấn đề trong quá trình gây mê, nhưng các bác sĩ gây mê nên được thông bảo rằng bệnh nhân đang được cho dùng thuốc đối kháng calci.
Có khả năng thuốc chẹn kênh calci có thể thỉnh thoảng làm giảm dung nạp glucose.
Tương kỵ của thuốc: Chưa tìm thấy thông tin về tương kỵ của thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Ngô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau