Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Livsin 94** của _Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây_, hoạt chất chính bao gồm hỗn hợp cao đặc các dược liệu: **Diệp hạ châu**, chua ngút, cỏ nhọ nồi. Thuốc được dùng trong trường hợp: Viêm gan cấp và mãn tính, **viêm gan B**; suy giảm chức năng gan với các biểu hiện: mệt mỏi, chán ăn, ăn uống khó tiêu, dị ứng, lở ngứa, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón; bảo vệ và phục hồi chức năng gan cho những người uống nhiều rượu, bia hoặc sử dụng thuốc chống lao dài ngày; phòng và hỗ trợ điều trị xơ gan. Thuốc Livsin 94 được bào chế ở dạng viên nén bao phim, mỗi viên nén bao phim 200 mg chứa hỗn hợp cao đặc các dược liệu tương ứng với: diệp hạ châu (150mg), Chua ngút (250mg), cỏ nhọ nồi (250mg).
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cỏ nhọ nồi | 250mg |
Chua ngút | 250mg |
Diệp hạ châu | 1500mg |
Thuốc Livsin 94 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa có báo cáo
Chưa có báo cáo.
Livsin 94 dùng đường uống.
Người lớn: Uống mỗi lần 3 viên x 3 lần/ngày, uống sau các bữa ăn, mỗi đợt dùng kéo dài 30 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Hiện chưa có tài liệu báo cáo về tác dụng phụ của thuốc. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc Livsin 94, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Livsin 94 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nam giới có ý định sinh con.
Thuốc không gây buồn ngủ nên dùng cho người khi lái xe hoặc đang vận hành máy móc.
Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú dùng thuốc khi có sự chỉ dẫn thật cụ thể của thầy thuốc.
Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú dùng thuốc khi có sự chỉ dẫn thật cụ thể của thầy thuốc.
Hiện nay chưa có tương tác nào xảy ra với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau