Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Bổ Tỳ P/h 100 ml của Công ty TNHH Đông dược Phúc Hưng, với thành phần chính Đảng Sâm (Radix Codonopsis pilosulae), thuốc được dùng hỗ trợ kích thích tiêu hóa cho trẻ chán ăn, còi xương, suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa, phân sống, tiêu chảy kéo dài.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Đảng Sâm | 15g |
Cát cánh | 12g |
Bạch linh | 10g |
Liên Nhục | 4g |
Mạch Nha | 10g |
Long nhãn | 6g |
Bán hạ (Thân, Rễ) | 4g |
Bạch truật | 15g |
Cam thảo | 6g |
Thuốc Bổ Tỳ P/h 100 ml được chỉ định dùng kích thích tiêu hóa cho trẻ chán ăn, còi xương, suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa, phân sống, tiêu chảy kéo dài.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Thuốc bổ tỳ P/H được dùng đường uống.
Uống vào trước bữa ăn.
Trẻ dưới 6 tuổi: Mỗi lần 2 thìa cà phê (10 ml), 2 lần/ngày.
Trẻ từ 6 - 14 tuổi: Mỗi lần 3 thìa cà phê (15 ml), 2 lần/ngày.
Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn: Mỗi lần 4 thìa cà phê (20 ml), 2 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu báo cáo về trường hợp dùng thuốc bổ tỳ P/H quá liều. Tuy nhiên, bạn không nên dùng quá liều lượng được kê. Dùng thuốc nhiều hơn sẽ không cải thiện triệu chứng của bạn; thay vào đó chúng có thể gây ngộ độc hoặc những tác dụng phụ nghiêm trọng.
Nếu bạn nghi vấn rằng bạn hoặc ai khác có thể đã sử dụng quá liều bổ tỳ P/H 100 ml, vui lòng đến phòng cấp cứu tại bệnh viện hoặc viện chăm sóc gần nhất. Mang theo hộp, vỏ, hoặc nhãn hiệu thuốc với bạn để giúp các bác sĩ có thông tin cần thiết.
Không đưa thuốc của bạn cho người khác dù bạn biết họ có cùng bệnh chứng hoặc trông có vẻ như họ có thể có bệnh chứng tương tự. Điều này có thể dẫn tới việc dùng quá liều.
Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ hoặc gói sản phẩm để có thêm thông tin.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc bổ tỳ P/H 100 ml. Tuy nhiên, đây không phải là báo cáo đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác.
Nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nào, hãy ngưng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nếu thuốc bị mốc, biến màu hoặc thấy có hiện tượng lạ thì phải báo cho nhà sản xuất. Sau khi mở nắp lọ thuốc, nên sử dụng trong vòng không quá 1 tháng kể từ ngày mở nắp.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc bổ tỳ P/H chống chỉ định với trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật sốt cao.
Trước khi dùng thuốc bổ tỳ P/H 100 ml, bạn nên lưu ý một số điều sau:
Hiện vẫn chưa có bằng chứng về tác động của thuốc bổ tỳ P/H 100 ml lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Vẫn chưa rõ thuốc có tác động lên thai nhi hay không. Nếu cần thiết sử dụng hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để cân nhắc lợi ích nguy cơ từ việc dùng thuốc cho phụ nữ đang trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc chống chỉ định cho trẻ em dưới 30 tháng tuổi nên cần thận trọng khi dùng thuốc bổ tỳ P/H 100 ml. Nếu cần thiết sử dụng nên hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ để cân nhắc lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho trẻ.
Thuốc bổ tỳ P/H không được dùng cho trẻ dưới 30 tháng tuổi.
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Chưa có tài liệu, báo cáo nào của thuốc được ghi nhận thuốc bổ tỳ P/H 100 ml tương tác với thuốc khác. Tuy nhiên, bạn nên dùng thuốc khác trước hoặc sau khi dùng thuốc bổ tỳ P/H ít nhất 2 tiếng để đảm bảo tác dụng của thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau