Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Bravine Inmed Pharbaco của công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco, thành phần chính chứa cefdinir, là thuốc dùng để trị nhiễm khuẩn. Bravine Inmed Pharbaco được bào chế dưới dạng thuốc bột uống, hộp 1 lọ 30 ml x 9 g thuốc bột.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefdinir | 125mg |
Thuốc Bravine Inmed Pharbaco được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị các bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
Người lớn và trẻ vị thành niên
Trẻ em
Chưa có thông tin.
Chưa có thông tin.
Dùng theo sự chỉ định của thầy thuốc. Hướng dẫn cách pha hỗn dịch:
Liều gợi ý cho điều trị nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em được mô tả theo sơ đồ sau; tổng liều dùng cho tất cả nhiễm khuẩn là 600 mg/lần/ngày.
Uống 1 - 2 lần/ngày trong 10 ngày có hiệu quả như nhau nhưng trong bệnh viêm phổi cần dùng 2 lần/ngày. Không uống cùng với thức ăn.
Bảng liều dùng hỗn dịch cho người lớn và trẻ vị thành niên (từ 13 tuổi trở lên)
Người lớn và vị thành niên (từ 13 tuổi trở lên)
Kiểu nhiễm khuẩn
Liều dùng
Thời gian dùng
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
300 mg mỗi 12 giờ.
10 ngày.
Viêm phế quản mãn tính
300 mg mỗi 12 giờ hoặc 60 mg mỗi 24 giờ.
10 ngày.
Viêm xoang hàm cấp
300 mg mỗi 12 giờ hoặc 600 mg mỗi 24 giờ.
10 ngày.
Viêm họng, viêm amidan
300 mg mỗi 12 giờ hoặc 600 mg mỗi 24 giờ.
5 - 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
300 mg mỗi 12 giờ.
10 ngày.
Bệnh nhân nhi (từ 6 tháng đến 12 tuổi)
Viêm tai giữa nặng
7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ.
5 tới 10 ngày hoặc 10 ngày.
Viêm xoang nặng
7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ.
30 ngày.
Viêm họng/viêm amidan
7 mg/kg mỗi 12 giờ hoặc 14 mg/kg mỗi 24 giờ.
5 tới 10 ngày hoặc 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng
7 mg/kg mỗi 12 giờ.
10 ngày.
Bệnh nhân thẩm tách máu
Do thẩm tách màu làm thải trừ cefdinir từ cơ thể, đối với bệnh nhân thâm tách mãn tính thì liều khởi đầu là 300 mg và duy trì ở liều 7 mg/kg.
Bệnh nhân suy thận
Với người lớn có độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút, liều cefdinir là 300 mg mỗi lần/ngày. Với bệnh nhi có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút, liều cefdinir là 7 mg/kg mỗi lần/ngày (tối đa 300 mg).
Bảng liều dùng hỗn dịch cho trẻ em
Cân nặng
Liều dùng
9 kg
2,5 ml/12 giờ bay 5 ml/24 giờ.
18 kg
5 ml/12 giờ hay 10 ml 24 giờ.
27 kg
7,5 ml/12 giờ hay 15 ml/24 giờ.
36 kg
10 ml/12 giờ hay 20 ml/24 giờ.
≥ 43 kg
12 ml/12 giờ hay 24 ml/24 giờ dùng liều tối đa mỗi ngày là 600 mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cefdinir có thể được loại ra khỏi cơ thể qua thẩm tách máu. Nếu động kinh xuất hiện kèm theo việc dùng thuốc, cần ngừng thuốc. Có thể sử dụng điều trị chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Bravine Inmed Pharbaco, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng phụ chủ yếu là các triệu chứng về tiêu hóa như tiêu chảy hoặc đau bụng, các triệu chứng ngoài da như phát ban, ngứa.
Các tác dụng hiếm gặp khác bao gồm:
Thông báo cho thầy thuốc nếu gặp phải tác dụng không mong muốn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, dưới 30°C.
Hạn dùng: 18 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bravine Inmed Pharbaco chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với cefdinir hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh cephalosporin và penicillin.
Người có tiền sử quá mẫn cảm với nhóm penicillin.
Người có khuynh hướng cá nhân hoặc ở gia đình có phản ứng dị ứng như bị hen phế quản, phát ban hoặc mề đay.
Người có rối loạn về thận. Giảm liều khi suy thận với creatinin < 30 ml/phút.
Thận trọng cho các bệnh nhân có tiền sử viêm ruột.
Chưa có báo cáo.
Chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh ở phụ nữ có thai, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết.
Chưa có nghiên cứu hoàn chỉnh ở phụ nữ đang cho con bú, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thực sự cần thiết.
Aminoglycosid: Tăng nguy cơ độc thận.
Kháng acid: Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid làm giảm Cmax và AUC khoảng 40%. Phải dùng Bravine INMED trước hay sau khi dùng các thuốc kháng acid khoảng 2 giờ.
Sắt: Dùng đồng thời các thuốc chữa sắt làm giảm hấp thu cefdinir khoảng 80%. Phải dùng Bravine INMED trước hay sau khi dùng các thuốc sắt hoặc vitamin có chứa sắt khoảng 2 giờ.
Vacxin tả sống: Dùng đồng thời gây giảm hiệu quả miễn dịch của vacxin.
Probenecid: Có thể ức chế thanh thải qua thận của cefdinir dẫn đến tăng sinh khả dụng của cefdinir.
Thuốc - thức ăn: Có thể dùng Bravine Inmed không chú ý đến bữa ăn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau