Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Buscopan 20 mg/ml là một sản phẩm của Công ty Boehringer Ingelheim Espana, S.A., thành phần chính là hyoscine - N - butylbromide. Thuốc được dùng để điều trị co thắt dạ dày - ruột, mật và sinh dục cấp tính, bao gồm cả cơn đau quặn mật và thận; hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị (ví dụ như nội soi dạ dày - tá tràng và chụp X quang). Buscopan 20 mg/ml được bào chế dạng dung dịch tiêm và đóng gói theo quy cách: Hộp 10 ống x 1 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Hyoscin butylbromid | 20mg/ml |
Thuốc Buscopan được chỉ định trong các trường hợp:
Nhóm dược lý: Thuốc chống co thắt.
Mã ATC: A03BB01.
Thành phần hoạt chất trong Buscopan là hyoscine - N - butylbromide, một chất chống co thắt đã biết. Thuốc làm giảm cơn đau bằng cách tác động lên cơ co thắt gây ra cơn đau.
Hyoscine - N - butylbromide có tác dụng chống co thắt cơ trơn của dạ dày - ruột, đường mật và đường tiết niệu. Là một dẫn xuất amoni bậc bốn, hyoscine butylbromide không đi vào hệ thần kinh trung ương. Do đó, tác dụng phụ kháng cholinergic tại hệ thần kinh trung ương không xảy ra. Tác dụng kháng cholinergic ngoại biên là kết quả của tác dụng chẹn hạch thần kinh trong thành nội tạng cũng như từ tác dụng kháng muscarinic.
Hấp thu và phân bố:
Sau khi tiêm tĩnh mạch hyoscine butylbromide được phân bố nhanh chóng vào các mô (t½α = 4 phút, t½β = 29 phút). Thể tích phân phối (Vss) là 128 L (tương ứng với khoảng 1,7 L/kg). Do có ái lực cao với thụ thể muscarinic và thụ thể nicotinic, hyoscine butylbromide chủ yếu phân bố trên các tế bào cơ của vùng bụng và vùng chậu cũng như trong các hạch trong của cơ quan trong ổ bụng.
Liên kết với protein huyết tương (albumin) của hyoscine butylbromide là khoảng 4,4%. Các nghiên cứu trên động vật chứng minh rằng hyoscine butylbromide không vượt qua được hàng rào máu não, nhưng không có dữ liệu lâm sàng về tác dụng này. Hyoscine butylbromide (1 mM) đã được quan sát thấy tương tác với sự vận chuyển choline (1,4 nM) trong các tế bào biểu mô của nhau thai người in vitro.
Chuyển hóa và đào thải:
Con đường trao đổi chất chính là sự thủy phân liên kết este. Thời gian bán thải của giai đoạn loại bỏ cuối (t½γ) là khoảng 5 giờ. Tổng thanh thải là 1,2 L/phút. Các nghiên cứu lâm sàng với hyoscine butylbromide được đánh dấu phóng xạ cho thấy sau khi tiêm tĩnh mạch, 42 - 61% liều phóng xạ được thải trừ qua thận và 28,3 - 37% theo đường phân.
Dạng nguyên vẹn được bài tiết qua nước tiểu là khoảng 50%. Các chất chuyển hóa được bài tiết qua đường thận liên kết kém với các thụ thể muscarinic và do đó không được coi là góp phần vào tác dụng của hyoscine butylbromide.
Thuốc được dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Không nên dùng Hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) liên tục hàng ngày hoặc trong thời gian dài mà không tìm hiểu nguyên nhân gây đau bụng.
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:
Tiêm 1 - 2 ống Buscopan (tương đương 20 - 40 mg) vài lần mỗi ngày.
Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 100 mg.
Trẻ sơ sinh và trẻ em:
Trong trường hợp nặng: Tiêm 0,3 - 0,6 mg/kg thể trọng vài lần mỗi ngày.
Liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân có thể bị tác dụng kháng cholinergic.
Điều trị:
Nếu cần thiết, nên dùng thuốc phó giao cảm.
Cần được bác sĩ nhãn khoa chẩn đoán nếu xảy ra tăng nhãn áp cấp tính. Các biến chứng tim mạch cần được điều trị theo các nguyên tắc điều trị thông thường. Trường hợp liệt hô hấp phải đặt nội khí quản, hô hấp nhân tạo.
Có thể phải đặt ống thông tiểu khi bí tiểu. Ngoài ra, cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp theo yêu cầu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Buscopan, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Miễn dịch: Sốc phản vệ có thể dẫn đến tử vong, phản ứng phản vệ, khó thở, phản ứng da (ví dụ như mày đay, phát ban, ban đỏ, ngứa) và quá mẫn cảm khác.
Tim: Nhịp tim nhanh.
Tiêu hóa: Khô miệng.
Da và mô dưới da: Rối loạn tiết mồ hôi.
Thận và tiết niệu: Bí tiểu.
Mắt: Rối loạn điều tiết mắt, giãn đồng tử, tăng nhãn áp.
Mạch máu: Huyết áp giảm, chóng mặt, đỏ bừng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thuốc Buscopan chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trong trường hợp đau bụng dữ dội, không rõ nguyên nhân kéo dài/trầm trọng hơn, hoặc xuất hiện cùng với các triệu chứng như sốt, buồn nôn, nôn, thay đổi nhu động ruột, đau bụng, giảm huyết áp, ngất xỉu hoặc có máu trong phân thì cần có các biện pháp chẩn đoán thích hợp để điều tra căn nguyên của các triệu chứng.
Do có nguy cơ tiềm ẩn các biến chứng kháng cholinergic, nên thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp cũng như dễ bị tắc nghẽn đường ruột hoặc đường tiết niệu và ở những bệnh nhân có xu hướng loạn nhịp nhanh.
Tăng nhãn áp có thể khởi phát khi sử dụng các thuốc kháng cholinergic như hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp góc hẹp chưa được chẩn đoán và điều trị. Do đó, bệnh nhân nên đến bác sĩ nhãn khoa ngay để phòng trường hợp mắt bị đau, đỏ và mất thị lực sau khi tiêm hyoscine - N - butylbromide (Buscopan).
Sau khi tiêm hyoscine - N - butylbromide (Buscopan), các trường hợp phản vệ bao gồm các cơn sốc đã được báo cáo. Như với tất cả các loại thuốc gây ra phản ứng như vậy, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) qua đường tiêm.
Cần thận trọng và theo dõi thường xuyên những bệnh nhân bị bệnh tim đang điều trị bằng Buscopan qua đường tiêm.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân về khả năng gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn điều tiết mắt hoặc chóng mặt trong quá trình điều trị bằng thuốc tiêm hyoscine - N - butylbromide (Buscopan). Do đó, cần thận trọng khi lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân bị rối loạn điều tiết mắt hoặc chóng mặt, nên tránh các công việc có thể gây nguy hiểm.
Có một số dữ liệu hạn chế về việc sử dụng hyoscine butylbromide ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Không có đủ thông tin về sự bài tiết của hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) và các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ. Để phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng hyoscine - N - butylbromide (Buscopan) trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tác dụng kháng cholinergic của các thuốc như thuốc chống trầm cảm tri - và tetracyclic, thuốc kháng histamine, thuốc chống loạn thần, quinidine, amantadine, disopyramide và các thuốc kháng cholinergic khác (ví dụ như tiotropium, ipratropium, các hợp chất giống atropine) có thể được tăng cường bởi hyoscine - N - butylbromide.
Điều trị đồng thời với thuốc đối kháng dopamine như metoclopramide có thể làm giảm tác dụng của cả hai loại thuốc trên đường tiêu hóa.
Tác dụng lên nhịp tim nhanh của các tác nhân beta - adrenergic có thể được tăng cường nhờ hyoscine - N - butylbromide (Buscopan).
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau