Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Kem Candid được sản xuất bởi Glenmark Pharmaceuticals Ltd. - Ấn Độ. Kem có thành phần chính là Clotrimazole. Candid được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm nấm nông, bao gồm nấm da chân, nấm da đùi, nấm da thân, candida da, lang ben, bệnh nấm _Corynebacterium minutissimum_, nhiễm nấm da và candida ở trẻ em (2 - 12 tuổi). Kem Candid được bào chế dưới dạng kem bôi ngoài, mỗi tuýp 20g chứa Clotrimazole U.S.P. 1% (kl/kl) và được đóng gói theo quy cách: Tuýp 20g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clotrimazole | 1% |
Thuốc Candid được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Kem Candid được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm nấm nông, bao gồm:
Nấm da chân.
Nấm da đùi.
Nấm da thân.
Candida da.
Lang ben.
Bệnh nấm Corynebacterium minutissimum.
Nhiễm nấm da và candida ở trẻ em (2-12 tuổi).
Hoạt chất của Candid là clotrimazole, công thức hoá học là bisphenyl-(2-Chlorophenyl)-1-imidazolyl-methane. Candid có phổ hoạt tính rộng kháng lại các nấm da (Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton), nấm men (Candida sp., Torulopsis sp.), nấm mốc và các nấm khác (Aspergillus sp., Malassezia furfur, Norcadia sp.,...). Candid ảnh hưởng đến màng tế bào nấm do ức chế tổng hợp protein và ảnh hưởng đến việc sử dụng và kết hợp các acid amin acyl hoá cần thiết với nấm.
Các nghiên cứu đánh dấu phóng xạ cho thấy Candid có tính thấm rất tốt vào các lớp da khác nhau với nồng độ cao giúp đảm bảo hoạt tính kháng nấm mạnh.
Hấp thu
Hấp thu toàn thân của Clotrimazole khi bôi ngoài da là rất thấp. Sinh khả dụng là dưới 0,5%. Không phát hiện được Clotrimazole trong huyết thanh và các thông số sinh hóa là không đổi trong các nghiên cứu trên động vật dùng Clotrimazole bôi ngoài da.
Phân bố
Sau khi bôi ngoài da, Clotrimazole đi vào lớp sừng, lớp gai, lớp nhú và lớp lưới của da. Nồng độ Clotrimazole trong các lớp biểu bì cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu cho hầu hết các nấm gây bệnh. Nồng độ cao nhất đạt được trong lớp sừng (50 - 100mcg/ml) và nồng độ thấp nhất trong lớp nhú (1,53 - 3mcg/ml).
Chuyển hóa
Hầu hết Clotrimazole đã hấp thu bị chuyển hóa thành các chất chuyển hóa bất hoạt (2 chất chính và 3 chất phụ) và thải trừ qua nước tiểu và phân.
Thải trừ
Clotrimazole thải trừ nhiều qua phân, chủ yếu qua bài tiết ở mật. Thải trừ qua thận chiếm khoảng 0,05 - 0,5% thải trừ thuốc. Thời gian bán thải của chất mẹ là 3,5 - 5 giờ.
Thuốc dùng ngoài.
Rửa sạch vùng bị nhiễm với nước và xà phòng rồi lau khô. Bôi một lớp mỏng kem Candid lên toàn bộ bề mặt vùng da bị nhiễm bệnh và vùng xung quanh 2 lần mỗi ngày, sáng và tối, kể cả với người lớn hay trẻ em. Đối với trẻ em cần theo dõi trong khi dùng thuốc.
Thời gian điều trị thay đổi theo kiểu nhiễm nấm và mức độ nhiễm, tuy nhiên, điều trị nhiễm candida da và hầu hết các nấm da thường cần 3 - 4 tuần. Nấm da chân có thể cần tới 8 tuần điều trị. Lang ben và bệnh nấm. Corynebacterium minutissimum có thể cần 3 tuần điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có khả năng dùng quá liều Clotrimazole cho dạng dùng ngoài da. Các nghiên cứu cho thấy Clotrimazole dùng ngoài da được dung nạp tốt và hấp thu vào cơ thể là rất ít.
Các nghiên cứu dùng uống cho thấy nếu lỡ uống phải các liều đơn Clotrimazole, thuốc tương đối được dung nạp tốt và nếu uống liều cao, thuốc có tác dụng gây nôn mạnh, giúp loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể. Nếu nghi ngờ dùng quá liều, cần báo bác sĩ ngay.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Candid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo với bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Candid chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đọc trước hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Không có.
Chưa có đủ các dữ liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định của bác sĩ.
Vì chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Chưa được biết.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau