Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Carflem 375 mg của Công ty Cổ phần Pymepharco, thành phần chính Carbocistein, dùng để điều trị rối loạn cấp và mạn tính đường hô hấp trên và dưới kèm theo tăng tiết đàm nhầy như: Viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản, khí phế thủng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Carbocisteine | 375mg |
Thuốc Carflem 375 mg được chỉ định trong các trường hợp:
Carbocistein có tác dụng làm loãng đàm bằng cách cắt đứt cầu nối disulfide liên kết chéo chuỗi peptide của mucin, yếu tố làm tăng độ nhớt của dịch tiết. Tính chất này làm giảm độ quánh của chất nhầy, giảm lượng chất nhầy giúp tống xuất dễ dàng chất nhầy bằng cách họ. Lợi ích này giúp hít thở tự do hơn.
Carbocistein nhanh chóng và hấp thu tốt qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống. Thuốc đi vào các mô phổi và chất nhầy đường hô hấp. Thuốc và các chất chuyển hóa chủ yếu được đào thải qua thận.
Uống thuốc cách xa bữa ăn.
Người lớn: Mỗi lần uống 2 viên, 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi sử dụng thuốc quá liều có thể dẫn tới các rối loạn về tiêu hóa.
Khi quá liều xảy ra nên ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Carflem 375 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn có thể xảy ra bao gồm: Đau bụng, khó chịu dạ dày, ban da.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn khi gặp phải.
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Carflem 375 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Carbocistein nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử của bệnh loét dạ dày tá tràng.
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai và cho con bú. Thuốc này chỉ nên sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú khi thật cần thiết.
Không dùng đồng thời với các thuốc có chứa carbocistein để tránh vượt qua liều khuyến cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau