Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Casmorin sản xuất bởi Công ty Korea Prime Pharma (Hàn Quốc) chứa hoạt chất chính là các acid amin: DL – Methionine, L – Leucin, L – Valine, L – Isoleucine, L – Threonine, L – Tryptophan, L – Phenylalanine… và các vitamin như Nicotinamide, Ascorbic acid, Cyanocobalamin, nhằm tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng mà còn tăng cường hấp thu và chuyển hóa các chất dinh dưỡng từ thức ăn, giảm các triệu chứng mệt mỏi, suy nhược. Viên nang cứng một đầu màu đỏ nâu, một đầu màu trong suốt chứa các vi hạt bao phim.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methionin | 9.20mg |
L-Leucine | 9.15mg |
L-Valine | 5mg |
L-Isoleucine | 5mg |
L-Threonin | 5mg |
L-Tryptophan | 5mg |
L-Phenylalanine | 5mg |
Lysine | 25mg |
Retinol | 1000IU |
Ergocalciferol | 100IU |
Tocopherol | 5mg |
Thiamin | 2.5mg |
Riboflavin | 1.5mg |
Nicotinamid | 10mg |
Pyridoxine | 5mg |
Pantothenate | 2.5mg |
Cyanocobalamin | 0.5mcg |
Folic Acid | 100mcg |
Thuốc Casmorin Prime chỉ định trong các trường hợp sau:
Với các thành phần là hỗn hợp acid amin và các vitamin cần thiết cho cơ thể, Casmorin không chỉ cung cấp các chất dinh dưỡng mà còn tăng cường hấp thu và chuyển hóa các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Do đó, thuốc rất thích hợp cho những trường hợp mệt mỏi, suy nhược, những trường hợp có nhu cầu dinh dưỡng tăng cao hơn mức bình thường.
Hấp thu: Thuốc được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa
Thải trừ: Casmorin được bài tiết chủ yếu ở thận.
Thuốc Casmorin dùng đường uống.
Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên
Dùng 2 viên/lần, dùng 1 – 2 lần/ngày.
Đối với phụ nữ có thai: dùng 1 viên/lần, dùng 1 – 3 lần/ngày. Không dùng quá 3 viên/ngày.
Liều thường dùng cho trẻ em từ 11 tuổi trở xuống
Dưới 6 tuổi: Dùng 1 viên/lần, dùng 1 lần/ngày.
Từ 7 – 11 tuổi: Dùng 1 viên/lần, dùng 1 - 2 lần/ngày.
Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều được ghi nhận khi sử dụng thuốc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Casmorin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Da: Nổi mẩn ngứa trong thời gian dùng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30 ºC, tránh ánh sáng.
Công ty TNHH Korea Prime Pharm được thành lập vào năm 1995, chuyên sản xuất và bán thuốc điều trị bệnh (ETC) và thuốc kê đơn. Công ty đã đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn 30% so với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cao hơn 30% so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành dược phẩm nói chung.
Để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh trước sự thay đổi của thị trường, công ty gần đây đã thành lập bộ phận mới về thực phẩm chức năng y tế và mỹ phẩm, đồng thời thực hiện dự án nghiên cứu và phát triển quốc gia nhằm phát triển các sản phẩm mới dựa trên các chất tự nhiên.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Casmorin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Những bệnh nhân sau đây cần hỏi ý kiến Bác sĩ hay Dược sĩ trước khi dùng:
Thận trọng trong liều dùng:
Không có tác động nào đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được ghi nhận khi sử dụng thuốc.
Đã có báo cáo về khả năng gây quái thai ở người khi dùng vitamin A liều cao (hơn 10000 IU/ngày) trong và sau quý đầu của thai kỳ. Vì vậy, ở phụ nữ mang thai hay nghi ngờ đang mang thai, cần thận trọng liều dùng của thuốc, liều giới hạn 3000 IU vitamin A/ngày.
Vitamin A có trong sữa mẹ. Khi cho con bú, các bà mẹ cần dùng hàng ngày 4000 – 4330 IU Vitamin A/ngày.
Thành phần thuốc có chứa vitamin A nên các thuốc tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.
Vitamin A và Isotretinoin dùng đồng thời thì có thể dẫn đến tình trạng như dùng Vitamin A quá liều. Cần tránh dùng đồng thời hai thuốc trên như tránh dùng vitamin A liều cao.
Ngoài ra, Neomycin, Cholestyramine, Paraffin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau