Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)

**Celevite** là thuốc bổ thuộc vào **nhóm vitamin và khoáng chất**, được sản xuất bởi _Celogen Pharma Pvt.Ltd_, có tác dụng tăng sức đề kháng, cải thiện cơ thể, bổ sung các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể.

Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)
Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Celivite Celogen Pharma bổ sung vitamin và khoáng chất (6 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Celivite

Thông tin thành phầnHàm lượng
Vitamin A2000iu
Vitamin B11mg
Vitamin B21mg
Vitamin B61.35mg
Vitamin B121mcg
Vitamin D3200iu
Nicotinamide15mg
Calcium Pantothenate1mg
Calcium Hydrogen Phosphate50mg
Potassium1mg
Copper0.01mg
Magnesium sulfate0.5mg
Manganese0.01mg
Zinc sulfate0.15mg

Công dụng Thuốc Celivite

Chỉ định

Thuốc Celevite được chỉ định bổ sung vitamin và chất khoáng hàng ngày trong các trường hợp sau:

  • Ốm, mệt mỏi hoặc lo lắng.
  • Trong thời kỳ có thai và cho con bú dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Dược lực học

Vitamin A: Là một vitamin cần thiết cho thị giác, cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì của biểu mô.

Vitamin D: Có tác dụng duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương.

Vitamin B1: Dạng coenzyme tham gia các phản ứng khử carboxyl của các acid α – cetoglutaric và pyruvic. Thoái hóa glucid để tạo năng lượng cho nhu cầu chuyển hóa tế bào và dẫn truyền thần kinh. Tổng hợp acetyl choline, các acid béo và các steroid. Thiếu B1 sẽ gây ra bệnh Beriberi (tê phù), viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác chi.

Vitamin B2: Được biến đổi thành các coenzyme hoạt động cần cho sự hô hấp của mô, chuyển hóa trytophane thành niacin, liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.

Vitamin B6: Sau khi vào cơ thể được biến đổi thành pyridoxal phosphate và pyridoxamin phosphate rồi hoạt động như những coenzyme trong chuyển hóa protein, glucid, lipid. Vitamin B6 còn tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.

Vitamin B12: Có tác dụng trong tạo máu. Trong cơ thể biến đổi thành các coenzyme rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.

Nicotinamide: Trong cơ thể, nicotinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) hoặc nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzyme xúc tác phản ứng oxy hóa – khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.

Calcium pantothenat: Đóng vai trò coenzyme trong chuyển hóa carbonhydrate, lipid, protein.

Calcium: Có vai trò quan trọng trong cấu tạo xương, ion Ca++ có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh học.

Phosphor: Có vai trò trong cấu tạo xương và răng, hoạt hóa vitamin nhóm B.

Kali (Potassium sulfate): Cần thiết cho quá trình phát triển của cơ thể, hình thành cơ, dẫn truyền xung thần kinh, hoạt động của tim.

Đồng (Copper sulfate): Đồng được tìm thấy trong một số loại enzyme như cytocrom oxidase, superoxide dismutase, và nó là kim loại trung tâm của chất chuyên chở oxy hemocyanin.

Magnesium (Magnesium sulfate): Hỗ trợ hấp thu calcium và kali. Đóng vai trò trong cấu tạo xương, giãn cơ.

Mangan (Manganese sulfate monohydrate): Trong cơ thể người, mangan duy trì hoạt động của một số men quan trọng và tăng cường quá trình tạo xương.

Kẽm (Zinc sulfate): Cần thiết cho hệ thống miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra kẽm còn có vai trò trong phân chia tế bào, cần thiết cho sự phát triển bình thường của tóc, da, móng tay.

Dược động học

Vitamin A và Vitamin D: Là hai vitamin tan trong dầu, được hấp thu cùng với dầu mỡ trong thức ăn qua màng ruột. Vitamin A dự trữ ở gan dạng este và thải trừ dưới dạng glucoronid qua thận và ruột. Vitamin D có thời gian bán thải là 19 - 25 giờ, thuốc được lưu trữ thời gian dài trong các mô mỡ.

Vitamin B1, Vitamin B2, Vitamin B6, Vitamin B12, Calci pantothenate (Vitamin B5), Nicotinamide (Vitamin B3): Là các vitamin tan trong nước, đặc điểm chung là hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, trừ Vitamin B12 chủ yếu thải trừ qua mật.

Các khoáng chất (Calcium, Phospho, Kali, Đồng, Magnesium, Mangan, Kẽm): Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa theo cả cơ chế thụ động và tích cực.

Cách dùng Thuốc Celivite

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Dùng 1 viên mỗi ngày trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có báo cáo nào về trường hợp quá liều Celevite.

Tuy nhiên không nên dùng quá liều chỉ định do có thể gặp phải các trường hợp quá liều do sự thải trừ chậm của các vitamin tan trong dầu (Vitamin A, Vitamin D).

Các biểu hiện cấp và mạn tính có thể gặp phải khi dùng vitamin A và D với liều rất cao:

Biểu hiện cấp tính: Đối với liều Vitamin A quá cao hoặc kéo dài có thể xảy ra buồn ngủ, chóng mặt, hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích ứng, tiêu chảy, co giật…

Biểu hiện mạn tính: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sụt cân, tăng nồng độ calci máu, rối loạn tiêu hóa, gan lách to, chảy máu, phù nề,…

Ngừng sử dụng nếu gặp phải các triệu chứng quá liều, chăm sóc và điều trị triệu chứng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Thuốc Celivite

Khi sử dụng thuốc Celevite, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

  • Da: Dị ứng, nổi ban đỏ.

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón, ỉa chảy.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Celivite

Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.

Để xa tầm tay trẻ em.

Lưu ý Thuốc Celivite

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Celevite chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Không dùng quá liều theo chỉ định hoặc hướng dẫn của bác sỹ.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Thời kỳ mang thai

Celivite bổ sung vitamin và khoáng chất cần thiết cho phụ nữ thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến bác sỹ khi dùng Celevite cho nhóm đối tượng này.

Thời kỳ cho con bú

Celevite bổ sung vitamin và khoáng chất cần thiết cho người cho con bú. Tuy nhiên, cần tham khảo ý kiến bác sỹ khi dùng Celevite cho nhóm đối tượng này.

Tương tác thuốc

Vitamin A khi dùng đồng thời với neomycin, cholestyramin sẽ ngăn cản sự hấp thụ vitamin A. Do đó, hai loại thuốc này nên dùng cách nhau 1 - 2 giờ.

Dùng đồng thời Vitamin A với các kháng sinh nhóm cyclin như tetracyclin, docycyclin, clotetracyclin có thể dẫn đến tăng áp lực sọ não. Do đó không nên dùng đồng thời Celevite với nhóm kháng sinh này.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Celivite

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.

CELIVITE CELOGEN 6X10 | SongKhoe.org