Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Chiamin-S Injection 500ml dạng dịch truyền chứa các hoạt chất L-Isoleucin, L-Leucin, L-Lysin HCl.2H2O,L-Methionin, L-Phenylalanine, L-Threonin, L-Tryptophan, L-Valine, L-Arginine HCl, L-Histidine HCl.2H2O, Glycine, D-Sorbitol được sản xuất bởi Siu Guan Chem. Ind. Co., Ltd. Chiamin-S Injection 500ml dùng trong trị liệu dinh dưỡng stress do chấn thương nặng, bỏng, kém dinh dưỡng sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn nặng. Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa và hấp thu: Viêm ruột, ung thư, tắc ruột, viêm tuyến tụy, sự tắc nghẽn cục bộ, hội chứng lồng ruột, suy nhược cơ thể.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
L-Isoleucine | 2.88mg |
L-Lysin | 32mg |
L-Methionine | 2.88mg |
L-Phenylalanine | 1.92mg |
L-Valine | 2.88mg |
L-Arginine HCL | 2mg |
L-Histidine | 1.5mg |
Glycine | 4.47mg |
L-Tryptophan | 0.96mg |
D-Sorbitol | 50mg |
Chiamin-S Injection 500ml được dùng trong trị liệu dinh dưỡng các trường hợp sau:
Chiamin-S là một loại dinh dưỡng ngoài đường ruột bao gồm các L-Amino Acid thiết yếu giúp cải thiện tình trạng thiếu protein của cơ thể.
Chiamin-S có chứa D-Sorbitol như là một carbohydrat nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng Amino Acid trong cơ thể.
Hấp thu: Nồng độ amino acid huyết tương đã được nghiên cứu qua các thử nghiệm tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch ở người trưởng thành khỏe mạnh. Nồng độ tổng cộng các Amino Acid trong huyết tương đạt mức tối đa ngay sau khi tiêm truyền xong, sau đó giảm nhanh và trở về giá trị ban đầu sau 24 giờ.
Phân bố: Thuốc được phân bố rộng rãi ở các mô của cơ thể.
Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Lượng amino acid thải trừ qua nước tiểu tỉ lệ với lượng dung dịch tiêm đã dùng.
Chiamin -S dùng tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Liều đề nghị của Chiamin-S là 500 mL/ ngày.
Liều dùng điều chỉnh theo triệu chứng bệnh và tuổi của bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sử dụng quá liều: Tiêm truyền tĩnh mạch nhanh và liều cao có nguy cơ gây toan huyết. Do đó cần chú ý tốc độ tiêm truyền và điều chỉnh liều dùng phù hợp với từng bệnh nhân nhất là ở người cao tuổi.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Chiamin-S Injection 500ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng phụ thông thường là phản ứng quá mẫn cảm, buồn nôn, nôn, tim đập nhanh, nhức đầu.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chiamin-S Injection 500ml chống chỉ định ở các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân bị hôn mê gan và rối loạn chuyển hóa acid amin.
Dùng thật thận trọng đối với các bệnh nhân sau: Bệnh nhân bị nhiễm toan máu, bệnh nhân bị suy tim xung huyết,
Tiệm truyền tĩnh mạch thật chậm.
Chỉ dùng khi thuốc hoàn toàn trong suốt.
Tuyệt đối không dùng phần dịch còn lại của lần sử dụng trước.
Thuốc này không ảnh hưởng lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai: Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú: Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.
Chưa có dữ liệu báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau