Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)

Thuốc Ciacca 10g có thành phần là Adapalene + Clindamycin có tác dụng điều trị mụn trứng cá mức độ nhẹ, mụn trứng cá mủ, mụn trứng cá sần.

Hình ảnh Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)
Hình ảnh Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)Hình ảnh Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)Hình ảnh Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)Hình ảnh Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)Hình ảnh Gel bôi ngoài da Ciacca Davipharm điều trị tình trạng da bị mụn trứng cá nhẹ đến vừa (10g)

Thành phần Gel bôi ngoài da Ciacca

Thông tin thành phầnHàm lượng
Clindamycin1%
Adapalene0.1%

Công dụng Gel bôi ngoài da Ciacca

Chỉ định

Thuốc Ciacca được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị tình trạng da bị mụn trứng cá ở mức độ nhẹ cho đến vừa phải với nhiều mụn trứng cá có nhân, mụn trứng cá sần và mụn trứng cá mủ.
  • Ðiều trị cho mụn nổi trên mặt, ngực hoặc lưng.

Dược lực học

Clindamycin

Là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phân 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao.

Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.

Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau đây:

Cầu khuẩn Gram dương ưa khí

Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis). Pneumococcus.

Trực khuẩn Gram âm kỵ khí

Bacteroides (B.fragilisi) và Fusobacterium spp.

Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào

Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.

Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí

Peptococcus và Peptostreptococcus spp., Clostridium perfringens (trừ C. sporogenes và C. tertium).

Các vi khuẩn khác

Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn.

Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin

Các trực khuẩn Gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Nocardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae.

Adapalen

Là hoạt chất giống retinoid có tác dụng kháng viêm trên mô hình in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng. Về cơ chế, Adapalen giống tretionin gắn kết với thụ thể chuyên biệt cho acid retinoic ở nhân tế bào, nhưng không giống tretionoin là không gắn với thụ thể nối kết protein trong bào tương.

Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hoá và biệt hoá biểu bì, cả hai quá trình này đều là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hóa sự biệt hoá nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn.

Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in vitro. Cơ chế, thuốc ức chế đáp ứng hóa học và hoá động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cơ chế lipocid hoá acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.

Dược động học

Hấp thu

Trong nghiên cứu hấp thu dưới da, đạt nồng độ lớn nhất Clindamycin trong huyết thanh khi sử dụng Gel sau 4 tuần là không đáng kể (0,043% liều dùng). Hấp thu adapalen qua da chậm, sau khi thoa adapalen lên vùng da rộng bị mụn trứng cá trong thời gian dài ở thử nghiệm lâm sàng, nồng độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được với độ nhạy phân tích 0,15 ng/ml.

Phân bố

Sau khi sử dụng adapalen (đánh dấu C14) trên chuột (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, uống hay bôi da), thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống hay bôi da) và chó (tiêm tĩnh mạch và uống), tính phóng xạ được phát hiện ở nhiều mô, nồng độ cao nhất ở gan, lách, tuyến thượng thận và buồng trứng.

Chuyển hoá – Thải trừ

Chuyển hoá ở động vật được xác định là qua con đường khử methyl oxy, hydroxy hoá và liên hợp, bài tiết chủ yếu qua đường mật.

Cách dùng Gel bôi ngoài da Ciacca

Cách dùng

Thuốc Ciacca 10g được sử dụng bôi ngoài da.

Liều dùng

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 13 đến 17 tuổi)

Ciacca sử dụng cho vùng da bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch, dùng mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ.

Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi. Cần đảm bảo vùng đã bôi thuốc phải khô.

Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kẽ để trị mụn, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng Ciacca cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng.

Những bệnh nhân cần thiết phải giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc.

Trẻ em

Sự an toàn và hiệu quả của Ciacca chưa được thiết lập ở trẻ em trước tuổi dậy thì (dưới 12 tuổi) vì các loại mụn thông thường thường hiếm xuất hiện ở nhóm tuổi này.

Điều trị liên tục Ciacca không nên vượt quá 12 tuần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc quá liều.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Gel bôi ngoài da Ciacca

Khi sử dụng thuốc Ciacca, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Da: Đỏ da, lột da, khô da. Bỏng, ngứa.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Cảm giác khác thường, nặng hơn tình trạng mụn. 
  • Sử dụng trong thời gian dài đề kháng với Ciacca có thể xảy ra.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Gel bôi ngoài da Ciacca

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Lưu ý Gel bôi ngoài da Ciacca

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Ciacca chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Khi dùng thuốc nếu có phản ứng nhạy cảm hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngừng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ, bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, dừng tạm thời, hoặc không tiếp tục dùng nữa.

Ciacca không được cho tiếp xúc với mắt, miệng, lỗ mũi hoặc màng nhầy. Nếu thuốc vào mắt, rửa ngay lập tức với nước ấm.

Thuốc không được bôi vào vùng da bị trầy xước, bị eczema.

Thuốc không sử dụng cho người bị mụn trứng cá mức độ nặng, vùng bị mụn lan khắp cơ thể, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả.

Để xa tầm tay trẻ em.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên tài liệu dược động học và kinh nghiệm lâm sàng, thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Chưa có thông tin về tác động của Adapalen trên phụ nữ có thai nên thuốc không được dùng trong suốt thời gian mang thai trừ khi có sự xem xét của bác sĩ.

Thuốc không nên dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh con trừ khi họ dùng các liệu pháp tránh thai hiệu quả.

Thời kỳ cho con bú

An toàn của Ciacca trên phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Không khuyến nghị điều trị Ciacca cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Chưa biết có tương tác nào giữa các chế phẩm khác dùng trên da cùng lúc với Ciacca, tuy nhiên các retinoid và chế phẩm có tác động tương tự không nên dùng cùng lúc với Adapalen.

Về cơ bản, Adapalen bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng. Trong khi nghiên cứu mở rộng trên thú vật và người cho thấy không có phản ứng độc ánh sáng lẫn phản ứng mẫn cảm ánh sáng khi dùng Adapalen, mức độ an toàn khi sử dụng thuốc trong khi phơi nắng hoặc tiếp xúc tia uv không được thiết lập trên cả đối tượng thú vật lẫn người. Nên tránh phơi nắng hoặc tia uv nhiều.

Adapalen hấp thu qua da người chậm và do đó tương tác với các thuốc dùng toàn thân là không xảy ra. Không có bằng chứng nào về ảnh hưởng của việc dùng Ciacca trên da với hiệu quả của thuốc dùng đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh.

Ciacca có thể gây kích ứng nhẹ tại chỗ do đó khi dùng cùng lúc các thuốc có tác nhân làm bỏng, mài mòn da, tẩy, làm se da hoặc sản phẩm gây kích ứng (có chất thơm và cồn) sẽ làm gia tăng sự kích ứng. Tuy nhiên, các liệu pháp trị mụn trứng cá trên da (erythromycin 4%) hoặc dung dịch clindamycin phosphat (1% dạng base), gel nước benzoyl peroxid 10% dùng vào buổi sáng. Khi Ciacca dùng vào đêm thì sẽ không làm giảm tác dụng và gia tăng kích ứng.

Câu hỏi thường gặp Gel bôi ngoài da Ciacca

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.