Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Clabact 500 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, có thành phần chính là Clarithromycin. Thuốc dùng để thay thế trong trường hợp bệnh nhân dị ứng penicillin, điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm mức độ nhẹ đến trung bình, phối hợp điều trị trong viêm loét dạ dày–tá tràng do nhiễm _H.pylori._
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clarithromycin | 500mg |
Thuốc Clabact 500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Clabact với thành phần hoạt chất chính là clarithromycin, kháng sinh macrolide bán tổng hợp từ erythromycin với một nhóm thế methoxy tại vị trí C6 của vòng macrolide. Sự thay đổi cấu trúc này đã giúp cho clarithromycin gia tăng tính thân dầu, mở rộng phổ kháng khuẩn, gia tăng nồng độ trong mô, cải thiện tính ổn định trong môi trường acid, gia tăng sinh khả dụng và giảm được tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa.
Clarithromycin có tác động kháng khuẩn do gắn kết với một vị trí đặc hiệu trên tiểu đơn vị 50S ribosome của những vi khuẩn nhạy cảm, qua đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của clarithromycin thấp hơn 2 – 4 lần so với MIC của erythromycin. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của clarithromycin sau khi uống cũng có hoạt tính kháng khuẩn với tác dụng mạnh hơn trên Haemophilus influenzae.
Clarithromycin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn gram dương và gram âm, hiếu khí và kỵ khí. Clarithromycin có tác dụng mạnh trên: Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Mycobacterium avium, Mycobacterium leprae, Mycobacterium kansasii, Mycobacterium chelonae, Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium intracellulare và mạnh hơn hẳn các macrolide khác đối với Mycobacterium avium nội bào (MAI = Mycobacterium avium intracellulaire).
Hấp thu
Clarithromycin được hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thức ăn và môi trường acid trong dạ dày không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của clarithromycin. Nồng độ đỉnh của clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14-hydroxy clarithromycin khoảng 0,6 – 0,7 mcg/mL sau khi uống một liều duy nhất 250 mg.
Chuyển hoá–thải trừ
Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan và thải ra phân qua đường mật. Một phần đáng kể được thải qua nước tiểu. Thời gian bán thải của clarithromycin khoảng 3 – 4 giờ khi người bệnh uống 250 mg clarithromycin, 2 lần/ngày và khoảng 5 – 7 giờ khi người bệnh uống liều 500 mg, 2 lần/ngày. Thời gian bán thải bị kéo dài ở người suy thận.
Thuốc dùng đường uống, uống trước hoặc sau bữa ăn đều được.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh và thường kéo dài 7 – 14 ngày.
Người lớn
Trẻ em
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có thông tin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Clabact 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng màng giả.
Phản ứng quá mẫn: Ngứa, mày đay, ban da, kích ứng.
Phản ứng dị ứng: Các mức độ kháng nhau từ mày đay đến phản vệ, hội chứng Stevens– Johnson.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng.
ADR khác: Sốt phát ban, tăng bạch cầu ưa eosin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Clabact 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các macrolide.
Chống chỉ định tuyệt đối dùng chung với terfenadine, đặc biệt trong trường hợp bị bệnh tim như loạn nhịp tim, nhịp chậm, khoảng QT kéo dài, bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc mất cân bằng điện giải.
Thận trọng khi sử dụng cho người suy giảm chức năng thận, gan.
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trong thời gian mang thai, chỉ dùng clarithromycin khi thật cần thiết và theo dõi thật cẩn thận.
Trong thời gian cho con bú, chỉ dùng clarithromycin khi thật cần thiết và theo dõi thật cẩn thận.
Clarithromycin ức chế sự chuyển hóa của carbamazepine và phenytoin làm tăng tác dụng phụ của chúng.
Clarithromycin ức chế chuyển hóa của cisapride dẫn đến khoảng QT kéo dài, xoắn đỉnh, rung thất.
Clarithromycin ức chế chuyển hóa trong gan của theophylline và làm tăng nồng độ theophylline trong huyết tương.
Clarithromycin làm giảm sự hấp thụ của zidovudine.
Clarithromycin và các kháng sinh macrolide khác ảnh hưởng đến chuyển hóa của terfenadine dẫn đến tăng tích lũy thuốc này.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau