Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Clovirboston được sản xuất bởi Công ty Boston Pharma, có thành phần chính là Aciclovir, được sử dụng trong điều trị nhiễm _Herpes Simplex_ môi và mặt khởi phát và tái phát. Thuốc Clovirboston được bào chế dưới dạng kem bôi da, kem màu trắng hay trắng ngà, mịn, đồng nhất. Thuốc được đóng gói trong hộp 1 tuýp 5 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acyclovir | 50mg |
Tá dược vừa đủ | 5 |
Thuốc Clovirboston được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị nhiễm Herpes Simplex môi và mặt khởi phát và tái phát.
Aciclovir là một chất tương tự nucleosid (acycloguanosin) có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes. Aciclovir sẽ được enzym thymidinkinase của virus chuyển thành aciclovir monophosphat, sau đó sẽ được các enzym khác trong tế bào chuyển hóa thành dạng aciclovir diphosphat và aciclovir triphosphat. Aciclovir triphosphat là dạng có hoạt tính có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp ADN và sự nhân đôi của tế bào virus mà không ảnh hưởng đến tế bào bình thường.
Tác dụng của aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 và kém hơn ở Herpes simplex type 2, virus Varicella zoster. Trên lâm sàng chưa thấy hiệu quả trên người bệnh nhiễm cytomegalovirus, tác dụng chống virus Epstein Barr chưa rõ.
Aciclovir thâm nhập qua da. Tuy nhiên, khi dùng tại chỗ, hàm lượng aciclovir trong huyết tương dưới ngưỡng phát hiện nên chưa có nghiên cứu dược động học của aciclovir dạng bào chế dùng tại chỗ.
Bôi ngoài da. Rửa sạch tay trước và sau khi bôi thuốc.
Tránh cọ xát và va chạm vào vị trí tổn thương khi không cần thiết để tránh tăng nặng và lây nhiễm chéo.
Bôi một lượng vừa đủ lên vị trí tổn thương, cách 4 giờ một lần (5 lần mỗi ngày) trong 5 – 10 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thuốc ít được hấp thu khi dùng ngoài da nên chưa có dữ liệu về quá liều chỉ định.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Clovirboston, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Chưa có báo báo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Cảm giác nóng, bỏng hoặc nhói ở vị trí bôi kèm theo ban đỏ nhẹ khi khô. Ngứa, khô rát, ban đỏ, viêm da vị trí tiếp xúc, rối loạn niêm dịch, phản ứng quá mẫn nhanh.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Clovirboston chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thuốc chỉ dùng ngoài da. Không bôi thuốc lên mắt, niêm mạc.
Thuốc có chứa các paraben nên có thể gây dị ứng (có thể khởi phát chậm).
Nếu có bất kì dấu hiệu như đỏ da vùng bôi thuốc, ngứa, phát ban... (mà không phải triệu chứng của bệnh), bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc ngay và hỏi ý kiến bác sĩ.
Không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khả năng hấp thu của thuốc vào tuần hoàn chung khi dùng ngoài da thấp, vì vậy thuốc có thể sử dụng cho phụ nữ có thai.
Khả năng hấp thu của thuốc vào tuần hoàn chung khi dùng ngoài da thấp, vì vậy thuốc có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Thuốc dạng bôi ngoài da ít được hấp thu nên ít tương tác với các thuốc khác dùng đồng thời.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau