Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Conpramin là sản phẩm của Công ty Korea Arlico Pharm Co., LTD. (Hàn Quốc), thành phần chính là mecobalamin. Thuốc dùng để điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên. Conpramin được bào chế dạng viên nang cứng, đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
mecobalamin | 500mcg |
Conpramin là thuốc được chỉ định dùng trong điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Mecobalamin là một loại coenzyme vitamin B12 nội sinh.
Mecobalamin giữ vai trò quan trọng của một coenzyme methionin synthetase ở giai đoạn chuyển methyl hoá trong quá trình tổng hợp methionin từ homocystein.
Hấp thu
Sau khi uống liều duy nhất mecobalamin 120 mcg và 1500 mcg, nồng độ vitamin B12 toàn phần trong huyết thanh đạt đỉnh sau 3 giờ và phụ thuộc liều lượng.
Phân bố
Chưa có báo cáo.
Chuyển hoá
Chưa có báo cáo.
Thải trừ
Thời gian bán thải của vitamin B12 khi dùng liều duy nhất 1500 mcg khoảng 12,5 giờ. 40 - 90% liều vitamin B12 tích lũy đào thải qua nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi uống được đào thải trong vòng 8 giờ đầu tiên.
Conpramin là thuốc dùng qua đường uống.
Liều thông thường của người lớn
1 viên x 3 lần/ngày (1500 mcg mecobalamin).
Có thể điều chỉnh liều dùng theo tuổi tác của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Mecobalamin rất dễ được dung nạp và hầu như không cần xử trí trong trường hợp quá liều.
Tuy nhiên, trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng và ẩm, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Korea Arlico Pharm là một công ty dược phẩm được thành lập vào năm 1995 tại Hàn Quốc. Một số sản phẩm đang được phân phối trên thị trường Việt Nam như: Newgenasada cream, Mosane, Medibro, Manophen, Hueso, Eldosin, Conpramin, Daufen, Evinale...
Thuốc Conpramin chống chỉ định trong các trường hợp: Mẫn cảm với mecobalamin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không nên dùng thuốc trong thời gian quá lâu nếu không thấy đáp ứng sau một thời gian điều trị.
Không khuyến cáo sử dụng kéo dài mecobalamin ở bệnh nhân thường xuyên phơi nhiễm với thủy ngân hoặc các hợp chất có chứa thủy ngân.
Mecobalamin bị phân hủy bởi ánh sáng. Vì vậy nên bảo quản thuốc đúng hướng dẫn và uống thuốc ngay sau khi lấy ra khỏi vỉ.
Sản phẩm này có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái tàu xe, vận hành máy móc, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Không khuyến cáo chỉ định thuốc cho phụ nữ có thai.
Không khuyến cáo chỉ định thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Sự hấp thu vitamin B12 từ đường tiêu hóa có thể giảm do neomycin, acid aminosalicylic, các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2, omeprazol, và colchicin.
Nồng độ viamin B12 trong huyết thanh có thể giảm do sử dụng các thuốc tránh thai đường uống.
Đa số các tương tác này không có ý nghĩa lâm sàng nhưng cần xem xét khi tiến hành định lượng vitamin B12 trong máu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau