Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Cooldrop 10 ml của Công ty Cổ phần Dược phẩm dược liệu Pharmedic, thành phần chính là polyvidon. Thuốc dùng điều trị triệu chứng các tình trạng khô mắt, bao gồm cả viêm kết mạc khô, thay thế nước mắt khi phim nước mắt không bền vững hoặc thiếu nước mắt. Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch hơi sánh, màu vàng nhạt, không mùi, vị hơi mặn, lọ 10 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Povidone | 0.5 |
Acid Boric | 0.02 |
Natri clorid | 54mg |
Thuốc Cooldrop 10 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thành phần của Cooldrop rất giống nước mắt nhân tạo. Khi nhỏ vào mắt, thuốc nhanh chóng lan ra trên bề mặt kết mạc tạo thành lớp phim bôi trơn, có tác dụng bảo vệ.
Do kích thước lớn, polyvidon không ngấm qua giác mạc.
Thuốc Cooldrop 10 ml dùng nhỏ vào túi kết mạc.
Nhỏ vào túi kết mạc 1 giọt x 4 lần/ngày, số lần dùng mỗi ngày thay đổi tùy theo độ nặng nhẹ của bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Cooldrop 10 ml mà bạn có thể gặp:
Cảm giác dính hoặc cay mắt nhẹ thoáng qua.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30⁰C.
Đóng nắp sau khi sử dụng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cooldrop 10 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không được đeo kính tiếp xúc khi nhỏ thuốc, có thể đeo lại sau đó 30 phút.
Có thể thấy mờ mắt thoáng qua sau khi nhỏ thuốc, nên đợi đến khi hết mờ mới được lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ dùng thuốc trong trường hợp bắt buộc.
Khi cần điều trị đồng thời với một thuốc nhỏ mắt khác để tránh tương tác nên nhỏ Cooldrop sau cùng và cách xa nhau tối thiểu 5 phút.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau