Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Crila là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Dược, có chứa hoạt chất chính là cao khô trinh nữ Crila (_Crinum latifolium L._) 250 mg tương đương 1,25 mg alcaloid toàn phần. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp điều trị bệnh u xơ tử cung và phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, một đầu màu xanh lá cây đậm, một đầu màu xanh nhạt, bột thuốc màu nâu đậm, có mùi, vị đặc trưng. Hiện nay, công ty cổ phần Dược phẩm Thiên Dược là công ty đầu tiên ở Việt Nam có vùng trồng dược liệu Trinh nữ hoàng cung đạt GACP - WHO. Do đó, dược liệu Trinh nữ Crila của công ty (Trinh nữ hoàng cung) đạt hàm lượng hoạt chất sinh học cao và ổn định.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cao khô Trinh nữ Crila | 250mg |
Thuốc Crila được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Uống sau bữa ăn.
Điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 viên, sau bữa ăn. Thường dùng là 8 tuần. Nếu cần lại dùng tiếp đợt khác.
Điều trị u xơ tử cung: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên, sau bữa ăn. Thường dùng là 9 tuần. Nếu cần lại dùng tiếp đợt khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trường hợp quá liều nên ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Crila, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Có thể chóng mặt nhẹ, đầy bụng, song rất hiếm và sẽ tự hết sau 1, 2 ngày điều trị.
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng. Nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Crila chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Chưa nên dùng thuốc này vì chưa có nghiên cứu lâm sàng đối với nhóm bệnh nhân này. Nếu cần thiết phải sử dụng xin hỏi ý kiến Bác sĩ.
Chưa nên dùng thuốc này vì chưa có nghiên cứu lâm sàng đối với nhóm bệnh nhân này. Nếu cần thiết phải sử dụng xin hỏi ý kiến Bác sĩ.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau