Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Daflavon được sản xuất bởi Công ty Pymepharco, với thành phần chính Diosmin và Hesperidin. Đây là thuốc dùng để điều trị các triệu chứng liên quan đến suy tuần hoàn mạch bạch huyết. Thuốc còn dùng để điều trị bệnh trĩ và cơn cơn trĩ cấp.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diosmin | 450mg |
Hesperidin | 50mg |
Thuốc Daflavon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc bảo vệ mạch máu. Ở tĩnh mạch, thuốc làm giảm tính căng giãn của tĩnh mạch và tình trạng ứ trệ ở tĩnh mạch. Ở vi tuần hoàn, thuốc làm bình thường hoá tính thấm của mao mạch và tăng cường sức bền của mao mạch.
Diosmin:
Ở người sau khi uống thuốc với diosmin được đánh dấu C14:
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá mạnh, được ghi nhận qua sự hiện diện của nhiều acid phenolic khác nhau trong nước tiểu.
Thải trừ: Daflavon bài tiết chủ yếu qua phân và bài tiết qua nước tiểu trung bình khoảng 14% so với liều dùng. Thời gian bán thải của thuốc là 11 giờ.
Hesperidin:
Hấp thu: Hesperidin được hấp thu ở ruột non dưới dạng không đổi là glycoside. Aglycone của hesperidin là hesperetin, xuất hiện trong huyết tương 3 giờ sau khi uống và đạt nồng độ đỉnh từ 5 - 7 giờ.
Chuyển hoá: Dạng tuần hoàn của hesperetin là glucuronide (87%) và sulfoglucuronide (13%).
Thải trừ: Hesperidin được bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn sau 24 giờ và không phụ thuộc vào liều dùng.
Thuốc dùng đường uống.
Suy tĩnh mạch: 2 viên/ngày, chia làm 2 lần vào buổi trưa và buổi tối.
Cơn trĩ cấp: 6 viên/ngày trong 4 ngày đầu, sau đó 4 viên/ngày trong 3 ngày kế tiếp, duy trì 2 viên/ngày.
Dự phòng bệnh trĩ tái phát: 2 viên/ngày.
Bệnh nhân bị bệnh gan, thận: Chưa rõ liều an toàn tối đa cho các đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện chưa có thông tin đặc biệt gì về điều trị quá liều của thuốc.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Daflavon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Không cần phải ngưng điều trị nếu xảy ra tác dụng phụ. Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô, mát, nhiệt độ dưới 30ºC. Tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Daflavon chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cơn trĩ cấp: Cần phân biệt với các bệnh hậu môn vì thuốc không thể thay thế được các trị liệu chuyên biệt cho các bệnh hậu môn khác. Điều trị ngắn hạn. Nếu các triệu chứng không biến mất sau 2 tuần, nên đi khám trực tràng và xem xét lại điều trị.
Các rối loạn do suy tĩnh mạch: Điều trị đạt hiệu quả cao nhất khi kết hợp với cách sống điều độ, tránh ánh nắng, nóng, tránh đứng lâu và nên giảm cân.
Không có bằng chứng cho thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Các nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc không có khả năng gây quái thai. Mặt khác, cho đến nay, ở người chưa có một tác dụng xấu nào được ghi nhận.
Vì không có số liệu về khả năng thuốc có qua được sữa mẹ hay không, do đó không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Chưa có tài liệu ghi nhận về sự tương tác thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau