Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Denesity là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội có thành phần chính là Acid Alpha Lipoic có tác dụng điều trị các rối loạn cảm giác do bệnh viêm đa dây thần kinh đái tháo đường.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid alpha lipoic | 200mg |
Thuốc Denesity điều trị các rối loạn cảm giác do bệnh viêm đa dây thần kinh đái tháo đường.
Acid alpha lipoic (acid thioctic) là một coenzym có hoạt tính chống oxy hóa mạnh, thể hiện tác động trong cả môi trường nước và môi trường dầu.
Sau khi tấn công các gốc tự do, acid alpha lipoic (acid thioctic) có khả năng tự hoàn nguyên trở về dạng có hoạt tính. Acid alpha lipoic (acid thioctic) còn giúp phục hồi hoạt động của một số chất chống oxy hóa khác như vitamin E, vitamin C, glutathion, coenzym Q10.
Acid alpha lipoic (acid thioctic) cũng đóng vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp glutathion.
Sau khi được hấp thu, acid alpha lipoic (acid thioctic) chuyển hóa thành dihydrolipoic acid, chất này giúp chuyển cystin thành cystein và kích thích quá trình sinh tổng hợp glutathion.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát, sự kết hợp giữa acid lipoic và acid omega-3 đã cho thấy hiệu quả trong việc làm chậm quá trình suy giảm nhận thức và hoạt động chức năng có liên quan đến bệnh alzheimer.
Trên in vivo, acid lipoic có tác động tăng sản xuất của acetycholin và chống lại sự tích tụ của các sản phẩm peroxy lipid. Nó cũng bảo vệ các tế bào thần kinh thông qua cơ chế truyền tín hiệu tế bào bao gồm các tín hiệu ngoại bào liên quan con đường kinase.
Nghiên cứu cho thấy acid lipoic giảm đáng kể sự thoái hóa thần kinh với sự cải thiện quan sát được trang phục hồi tế bào thần kinh và phục hồi chức năng.
Acid lipoic kích thích sản xuất cAMP qua các thụ thể prostanoid EP2 và EP4, ức chế sự tổng hợp interferon gamma và ức chế khả năng gây độc tế bào trong các tế bào NK, Acid lipoic xử lý làm giảm các triệu chứng của bệnh đa xơ cứng (MS), viêm não tuỷ tự miễn trên thực nghiệm ở mô hình động vật.
Nghiên cứu bước đầu trên động vật cũng cho thấy acid lipoic có khả năng thúc đẩy quá trình liên vết thương.
Acid lipoic tăng sinh tổng hợp collagen mới trong nguyên bào sợi ở da người bình thường, nghiên cứu cho thấy acid lipoic tng hiệu quả sự biểu hiện và sự lắng đọng collagen loại trong nguyên bào sợi.
Acid lipoic cũng tạo điều kiện cho sự biểu hiện của enzym collagen prolyl-4-hydroxylase.
Ngoài ra, acid lipoic tăng cường tổng hợp collagen loại thông qua việc kích hoạt các tín hiệu Smad.
Trong một nghiên cứu in vivo, tigid lipoic là chất ức chế các anh hưởng của chrysen (một thành phần tử khói thuốc lá) trên các tế bào Müller (MIOM1). Nghiên cứu cho thấy acid lipoic có tác dụng giảm hoặc ngăn chặn sự thoải hóa tế bào Müller trong các bệnh thoái hóa võng mạc.
Trên in vivo, acid lipoic cùng cho thấy hiệu quả trong việc phòng và cải thiện chức năng sau đột quy, tai biến mạch máu não, xơ ra động mạch.
Acid alpha lipoic (acid thioctic) được hấp thu dễ dàng qua đường uống, phân bổ vào gan và chuyển hóa thành dihydro lipoic acid trong các mô cơ thể. Sinh khả dụng tuyệt đối của acid alpha lipoic (acid thioctic) (so với khi dùng đường tiêm) là xấp xỉ 20%. Acid alpha lipoic acid thioctic) qua được hàng rào máu lão.
Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương đạt được sau khoảng 30 phút.
Quá trình chuyển hóa xảy ra chủ yếu do oxy hóa cắt ngắn chuỗi B-oxidation hoặc S-methyl hóa các thiol đồng vị.
Thời gian bản thải của thuốc trong huyết tương khoảng 25 phút. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, trong đó chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa (80-90%). Chỉ một lượng nhỏ thuốc thải trừ nguyên dạng qua nước tiểu.
Không có thông tin về sự thay đểi dược động học của thuốc ở bệnh nhân suy gan và bệnh nhân suy thận. Không cần hiệu chỉnh liều dùng của thuốc ở các đối tượng này.
Thuốc Denesity dạng viên nang mềm dùng đường uống.
Liều khuyến cáo: Ngày uống 3 viên 1 lần duy nhất vào 30 phút trước khi ăn sáng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng quá liều: Buồn nôn, đau bụng, hạ đường huyết.
Xử trí: Gây nôn hoặc sử dụng than hoạt tính để loại bỏ lượng thuốc chưa được hấp thu hết khỏi đường tiêu hóa.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Denesity mà bạn có thể gặp:
Rất phổ biến: >1/10, bình thường: >1/100 và <1/10, ít gặp: > 1/1000 và </100, hiếm gặp: >1/ 10000 và < 1/100, rất hiếm: <1/10000.
Rối loạn đường tiêu hóa:
Phản ứng quá mẫn:
Rối loạn của hệ thần kinh:
Rất hiếm gặp có thể làm giãn:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Denesity chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Acid alpha lipoic (acid thioctic) có tác dụng không mong muốn, dù rất hiếm gặp, là làm giảm lượng đường trong máu.
Nên kiểmtra lượng đường máu và điều chỉnh liều dùng các thuốc điều trị tiểu đường hợp lý trong trường hợp cần thiết.
Sản phẩm có chứa sorbitol, nếu người bệnh có bệnh lý không dung nạp với một số loại thường, cẩn thận trọng và nên tham vấn ý kiến của bác sỹ trước khi sử dụng.
Sản phẩm có chứa natri methyle-raben, natri propylparaben có thể gây một số phan ứng dị ứng.
Cần tham vấn ý kiến của bác sỹ trong trường hợp có tiền sử dị ứng với các paraben và muối của chúng.
Sản phẩm chứa dầu đậu nành. Chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với dầu đậu nành hoặc lạc.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc acid alpha lipoic (acid thioctic) cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú vì vẫn chưa có các nghiên cứu đầy đủ về sự an toàn của thuốc khi sử dụng cho các đối tượng này.
Do có một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, ra mồ hôi, đau đầu và rối loạn thị giác nên cẩn thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng giảm khi dùng chung với cisplatin.
Gây hạ đường huyết khi dùng chung với insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết khác.
Hạn chế dùng chung với các thuốc chứa hợp chất khó tan của sắt, magnesi và calci.
Dùng thuốc chung với acid valproic và/ hoặc natri valproat làm giảm sinh khả dụng.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh Nhật
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau