Kem bôi da Dermacol-B Nam Hà chống viêm, chống nấm da phổ rộng (8g)
Dermacol - B được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà, với thành phần chính dexamethasone, acid salicylic và miconazole nitrate. Thuốc dùng để điều trị các bệnh nấm da hoặc dị ứng da.





Thành phần Kem bôi da Dermacol-B
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metronidazol | 2g |
Dexamethasone | 0.005g |
Công dụng Kem bôi da Dermacol-B
Chỉ định
Thuốc Dermacol - B được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị các bệnh nấm da: Hắc lào, lang ben, nấm móng, nấm tóc, nấm kẽ, nước ăn chân.
- Điều trị các bệnh dị ứng da: Chàm, eczema, á sừng, vảy nến, mẩn ngứa.
Dược lực học
Dexamethasone là glucocorticoid tổng hợp có tác dụng kháng viêm, chống dị ứng.
Acid salicylic có tác dụng làm tróc mạnh lớp sừng da và sát khuẩn nhẹ dùng điều trị viêm da tiết bã nhờn, vẩy nến, á sừng, eczema.
Miconazole nitrate là imidazole tổng hợp có tác dụng kháng nấm đối với các loại như Aspergillus, Blastomyces, Candida, Cladosporium, Coccidioide, Epidermophyton, Histoplasma… Miconazole cũng có tác dụng với vi khuẩn gram dương.
Dược động học
Khi dùng ngoài, miconazole hấp thụ qua lớp sừng của da và hấp thu vào máu dưới 1%.
Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu.
Dexamethasone dùng ngoài có tác dụng tại chỗ.
Cách dùng Kem bôi da Dermacol-B
Cách dùng
Thuốc dùng ngoài da.
Liều dùng
Thoa thuốc lên vùng da bị bệnh ngày 2 lần sáng và tối. Thoa thuốc liên tục cho tới khi khỏi hẳn. Riêng trường hợp lang ben có thể dùng thuốc 7 – 30 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thông tin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Kem bôi da Dermacol-B
Khi sử dụng thuốc Dermacol - B, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da và mô dưới da: Ngứa, rát bỏng khi bôi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Kem bôi da Dermacol-B
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 25°C.
Lưu ý Kem bôi da Dermacol-B
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Dermacol - B chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bôi trên niêm mạc.
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Thuốc chỉ dùng bôi ngoài và tránh tiếp xúc với mắt, niêm mạc.
Trong quá trình sử dụng nếu thấy xuất hiện sự kích ứng nào thì bệnh nhân có thể giảm số lần bôi hoặc tạm dừng cho tới khi có hướng dẫn của bác sĩ.
Để hạn chế sự hấp thu acid salicylic, không nên dùng trong thời gian dài, bôi trên diện rộng hay bôi trên vùng da bị viêm hoặc nứt nẻ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin.
Thời kỳ mang thai
Chưa có thông tin.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có thông tin.
Tương tác thuốc
Chưa có thông tin.
Câu hỏi thường gặp Kem bôi da Dermacol-B
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)