Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Diclofenac DHG của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, thành phần chính diclofenac natri, là thuốc dùng để điều trị viêm, đau trong các trường hợp: Rối loạn cơ xương và khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, các dạng viêm và thoái hóa tiến triển của thấp khớp, các hội chứng đau của cột sống, thoái hóa đốt sống cứng khớp, đau nhức do trật khớp, đau nhức xương. Diclofenac DHG còn được chỉ định để điều trị rối loạn quanh khớp như: Viêm bao hoạt dịch, viêm gân,... Rối loạn mô mềm như bong gân, căng gân và các trường hợp đau nhức khác: Đau lưng, đau nhức vai, đau do chấn thương, đau đầu, bệnh gout cấp, đau bụng kinh, chứng thống kinh, đau viêm phần phụ, đau sau phẫu thuật, nhổ răng, cắt amidan,... Diclofenac DHG làm giảm các triệu chứng đau, viêm có hoặc không có kèm theo sốt trong các trường hợp: Do nhiễm virus, vi khuẩn (ở tai, mũi xoang, họng, nướu răng, ...).
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diclofenac natri | 50mg |
Thuốc Diclofenac DHG được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị viêm, đau sau:
Rối loạn cơ xương và khớp như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, các dạng viêm và thoái hóa tiến triển của thấp khớp, các hội chứng đau của cột sống, thoái hóa đốt sống cứng khớp, đau nhức do trật khớp, đau nhức xương.
Rối loạn quanh khớp như: Viêm bao hoạt dịch, viêm gân,...
Rối loạn mô mềm như bong gân, căng gân.
Các trường hợp đau nhức khác: Đau lưng, đau nhức vai, đau do chấn thương, đau đầu, bệnh gout cấp, đau bụng kinh, chứng thống kinh, đau viêm phần phụ.
Đau sau phẫu thuật, nhổ răng, cắt amidan,...
Làm giảm các triệu chứng đau, viêm có hoặc không có kèm theo sốt trong các trường hợp: Do nhiễm virus, vi khuẩn (ở tai, mũi xoang, họng, nướu răng, ...).
Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Thuốc ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất gây viêm, đau và sốt.
Hấp thu
Diclofenac hòa tan tốt trong dịch ruột, được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống và đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương, sinh khả dụng cao.
Phân bố
Thuốc gắn kết rất nhiều với protein huyết tương (hơn 99%), chủ yếu với albumin. Diclofenac dễ dàng thâm nhập vào dịch bao hoạt dịch, nồng độ thuốc ở đây vẫn duy trì trong khi nồng độ trong huyết tương đã giảm.
Chuyển hóa
Không có thông tin.
Thải trừ
Nửa đời trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Nửa đời thải trừ khỏi dịch bao hoạt dịch là 3 - 6 giờ. Xấp xỉ 60% liều dùng được thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa (liên hợp glucuronid và sulphat) còn một phần hoạt tính và dưới 1% dạng thuốc nguyên vẹn, phần còn lại thải qua mật và phân.
Quá trình hấp thu, chuyển hóa và đào thải thuốc dường như không phụ thuộc vào tuổi.
Diclofenac DHG là thuốc không được bẻ hay nghiền viên thuốc khi uống.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Diclofenac DHG ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
Người lớn
1 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày.
Lưu ý: Liều tối đa 150 mg diclofenac natri/ngày cho bất kỳ đường dùng nào.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Biểu hiện chủ yếu của ngộ độc cấp diclofenac là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải tức khắc gây nôn hoặc rửa dạ dày, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột.
Gây lợi tiểu để điều trị ngộ độc Diclofenac là biện pháp đáng nghi ngờ, vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương. Tuy nhiên, gây lợi tiểu cũng có thể có ích nhưng cần phải theo dõi chặt chẽ cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Diclofenac DHG, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, đau vùng thượng vị.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Không có thông tin.
Hiếm gặp, ADR < 1/10000
Hệ tiêu hóa: Loét, xuất huyết tiêu hóa (trong trường hợp điều trị kéo dài).
Máu: Rối loạn máu (giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu).
Hệ thần kinh: Nhức đầu, mất ngủ, dễ bị kích thích.
Hệ miễn dịch: Mày đay, phù Quincke.
Hệ hô hấp: Suyễn, co thắt phế quản.
Mắt: Nhìn mờ, đau nhức mắt, nhìn đôi.
Thận: Suy thận cấp, viêm thận kẽ, tiểu ra máu.
Gan: Tăng transaminase gan, viêm gan.
Chưa rõ tần suất
Tim mạch: Tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ), đặc biệt khi sử dụng diclofenac ở liều cao (150 mg/ngày) và kéo dài.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Diclofenac DHG chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Người có tiền sử dị ứng (hen suyễn, nổi mẩn, viêm mũi cấp,...) với các thuốc ức chế prostaglandin hay thuốc nhóm acid acetyl salicylic.
Người loét dạ dày, tá tràng tiến triển hay có tiền sử xuất huyết tiêu hóa.
Người bị chảy máu, suy tim ứ máu, suy thận hoặc gan nặng, giảm thể tích tuần hoàn, người bị bệnh chất tạo keo.
Người đang dùng thuốc chống đông coumarin và người đang đeo kính sát tròng.
Phụ nữ mang thai không dùng các thuốc NSAID vào 3 tháng cuối thai kỳ.
Bệnh nhân suy tim sung huyết (từ độ II đến độ IV theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York - NYHA), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não.
Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.
Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân. Cần theo dõi, kiểm tra chức năng gan, thận khi điều trị dài ngày với các thuốc NSAID.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Người bị nhiễm khuẩn.
Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ dùng thuốc cho các đối tượng này khi thật cần thiết. Không nên sử dụng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ. Người có ý định mang thai không nên sử dụng diclofenac.
Chỉ dùng thuốc cho các đối tượng này khi thật cần thiết.
Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
Có thể phối hợp nhưng phải theo dõi bệnh nhân:
Lưu ý khi phối hợp:
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau