Kem bôi da Diclosal Cream Pharmedic điều trị thấp ngoài khớp, viêm xương khớp (8g)

Diclosal Cream 8G có chứa hoạt chất Diclofenac, đây là thuốc kháng viêm không steroid dùng tại chỗ để điều trị các bệnh lý viêm xương khớp. Kem chế phẩm màu trắng đục, mùi thơm đặc biệt.

Hình ảnh Kem bôi da Diclosal Cream Pharmedic điều trị thấp ngoài khớp, viêm xương khớp (8g)
Hình ảnh Kem bôi da Diclosal Cream Pharmedic điều trị thấp ngoài khớp, viêm xương khớp (8g)Hình ảnh Kem bôi da Diclosal Cream Pharmedic điều trị thấp ngoài khớp, viêm xương khớp (8g)Hình ảnh Kem bôi da Diclosal Cream Pharmedic điều trị thấp ngoài khớp, viêm xương khớp (8g)Hình ảnh Kem bôi da Diclosal Cream Pharmedic điều trị thấp ngoài khớp, viêm xương khớp (8g)

Thành phần Kem bôi da Diclosal Cream

Thông tin thành phầnHàm lượng
Methyl Salicylat0.8
Tá dược vừa đủ8

Công dụng Kem bôi da Diclosal Cream

Chỉ định

Thuốc Diclosal Cream 8G được chỉ định điều trị tại chỗ dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị thấp ngoài khớp như viêm bao gân, hội chứng vai-bàn tay, viêm quanh khớp. 
  • Điều trị viêm xương khớp, viêm đốt sống cứng khớp.
  • Điều trị viêm có nguồn gốc chấn thương ở gân, dây chằng, cơ và khớp, chủ yếu trong các chứng bong gân, trật khớp và vết thâm tím.

Dược lực học

Diclofenac, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc kháng viêm không steroid. Diclofenac dùng ngoài da cho tác dụng chống viêm, giảm đau trong các chứng viêm do chấn thương hoặc do thấp khớp.

Cơ chế hoạt động quan trọng của diclofenac là ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin. Methyl salicylat là một este hữu cơ khá giống aspirin. Nó có trong các sản phẩm dùng ngoài trị đau do có tác dụng giảm đau tại chỗ. Khi chà xát trên da, menthol ức chế các thụ thể cảm giác gây đau. 

Dược động học

Hấp thu:

Lượng diclofenac hấp thu qua da tỷ lệ với thời gian và diện tích vùng da tiếp xúc với thuốc và phụ thuộc vào liều và vùng da bị ẩm. 

Phân phối:

Sau khi bôi thuốc lên khớp chỗ viêm, thuốc chủ yếu tác động tại chỗ, chỉ có một lượng rất ít tìm thấy trong huyết tương nên không tác động trên hệ tiêu hóa. 

Chuyển hóa và thải trừ:

Diclofenac chuyển hóa chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa chủ yếu là 4 hydroxydiclofenac. Chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán hủy là 1-2 giờ. 

Methyl salicylat được hấp thu qua da, có tác dụng dẫn huyết lưu thông làm giảm đau nhức lưng, đau nhức thần kinh tọa và những bệnh đau nhức gốc phong thấp.

Cách dùng Kem bôi da Diclosal Cream

Cách dùng

Bôi lên vùng đau.

Liều dùng

Tùy thuộc vào kích thước và bề mặt vùng đau. 

Bôi thuốc và thoa nhẹ mỗi lần từ 2 – 4 g, 3 – 4 lần/ ngày. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

Cách xử trí: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời. 

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Kem bôi da Diclosal Cream

Khi sử dụng thuốc Diclosal Cream 8G, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Một vài trường hợp có thể gây ngứa, sung huyết da, phát ban ở da hoặc cảm giác đau rát.

Nếu bôi thuốc lên vùng da rộng và trong thời gian dài, không loại trừ khả năng gây tác dụng toàn thân thứ phát. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Kem bôi da Diclosal Cream

Ở nhiệt độ không quá 30°C.

Lưu ý Kem bôi da Diclosal Cream

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Diclosal Cream 8G chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc. 

  • Không sử dụng cho trẻ em < 1 tuổi.

 

Thận trọng khi sử dụng

Tránh bôi lên mắt, niêm mạc, vết thương hở hoặc trên da bị trầy. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Chưa có thử nghiệm đánh giá an toàn của thuốc trong thời kỳ mang thai. Tốt nhất không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai.  

Thời kỳ cho con bú

Chưa có thử nghiệm đánh giá an toàn của thuốc trong thời kỳ cho con bú. Tốt nhất không nên dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.  

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo.

Câu hỏi thường gặp Kem bôi da Diclosal Cream

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.