Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Diệp Hạ Châu V được sản xuất bởi Công ty TNHH Vạn Xuân, thành phần chính là cao khô diệp hạ châu, là thuốc được chỉ định chứng thấp nhiệt (nóng trong người, chán ăn, nặng nề, táo bón, tiểu vàng, tiểu ít, mụn nhọt…) thường gặp trong tình trạng các bệnh: Viêm gan cấp và mãn, nhiễm trùng... Diệp Hạ Châu V được bào chế dưới dạng viên cứng và được đóng gói theo quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diệp hạ châu | 4g |
Tam thất | 5mg |
Kim ngân hoa | 2mg |
Thảo quyết minh | 5mg |
Cúc hoa | 1 |
Cam thảo |
Thuốc Diệp Hạ Châu V được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Chứng thấp nhiệt (nóng trong người, chán ăn, nặng nề, táo bón, tiểu vàng, tiểu ít, mụn nhọt…) thường gặp trong tình trạng các bệnh: Viêm gan cấp và mãn, nhiễm trùng...
Diệp Hạ Châu V có tác dụng thanh can, lợi mật, nhuận trường, lợi tiểu, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch.
Chưa có thông tin.
Thuốc dùng đường uống. Uống trước hoặc sau bữa ăn.
Người lớn
Mỗi lần 3 viên, ngày 3 lần. Dùng 10 - 20 ngày với bệnh cấp, 3 - 6 tháng với bệnh mãn.
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên
Dùng 20mg/kg thể trọng 1 lần, ngày 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chưa có báo cáo về các tác dụng phụ (ADR) khi sử dụng thuốc Diệp Hạ Châu V.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô mát, chống ẩm mốc, ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Diệp Hạ Châu V chống chỉ định trong các trường hợp sau: Đại tiện lỏng do hư hàn, trẻ em dưới 2 tuổi
Đối với nam giới có ý định sinh con, phụ nữ có thai và khi cảm lạnh, huyết áp thấp.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau