Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Diệp Hạ Châu Vạn Xuân của Công ty TNHH Vạn Xuân, được phát triển từ phương thuốc gia truyền, có tác dụng giải độc và bảo vệ gan, được Bộ Y tế cho phép sản xuất, lưu hành từ năm 1994 đến nay.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cao khô Diệp hạ châu | 350mg |
Thuốc Diệp Hạ Châu Vạn Xuân được chỉ định dùng trong các trường hợp như chứng thấp nhiệt (nóng nực, chán ăn, đau tức, táo bón, tiểu vàng, tiểu ít, mụn nhọt...) thường gặp trong tình trạng các bệnh: Thanh can (mát gan), lợi mật, nhuận trường, lợi tiểu, tiêu độc, tán ứ, thông huyết mạch.
Viêm gan cấp và mãn kể cả viêm gan virus B hay do hóa chất độc, xơ gan, ung thư gan, gan nhiễm mỡ, viêm loét dạ dày, tá tràng.
Ngộ độc, nhiễm độc do rượu, hóa chất độc.
Theo những nghiên cứu mới đây và theo kinh nghiệm nhiều năm sử dụng, bài thuốc có tác dụng:
Kháng hoặc ức chế nhiều chủng loại vi sinh: Ức chế, kìm hãm virus viêm gan B, kháng lại tụ cầu, shigella, E.coli, liên cầu..., ức chế sự phát triển một số tế bào bất thường trong cơ thể bệnh.
Bình thường hóa men gan, đặc biệt men gan tăng cao trong viêm gan cấp tính.
Kháng viêm, hạ nhiệt, giảm đau, giải dị ứng.
Giảm nhanh tình trạng nhiễm độc rượu bia, hóa chất độc và đồ ăn cay nóng (món chiên xào, thịt rừng, thịt chó, dê, bò, gà...).
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Uống trước hoặc sau bữa ăn.
Người lớn: Mỗi lần 3 viên, ngày 3 lần; dùng 10-20 ngày với bệnh cấp, 3-6 tháng với bệnh mãn.
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: 20 mg/kg thể trọng 1 lần, ngày 3 lần.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không thấy tác dụng phụ nào đáng kể.
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Diệp Hạ Châu Vạn Xuân chống chỉ định trong các trường hợp dị ứng với thành phần của bài thuốc.
Đối với tình trạng tiêu chảy, thuốc chỉ dùng cho trường hợp tiêu chảy do nhiệt (tiêu chảy phân thối, có khi lẫn máu, toàn thân nóng...).
Với nhiễm trùng đặc hiệu phải dùng các thuốc trị nhiễm trùng đặc hiệu.
Không nên dùng khi có thai, tiêu chảy, cảm lạnh, huyết áp thấp.
Không có báo cáo.
Không nên dùng khi có thai.
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau