Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Diurefar 40 của Công Ty Cổ phần Dược Phẩm Dược Liệu Pharmedic, thành phần chính furosemid 40mg, đây là thuốc được dùng để làm giảm lượng nước dư thừa trong cơ thể (giảm phù nề) gây ra bởi các bệnh lý như: Suy tim, bệnh gan và bệnh thận. Đồng thời, thuốc có thể làm giảm bớt các triệu chứng như khó thở và sưng ở tay, chân, bụng. Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị huyết áp cao và giảm mức độ canxi trong máu (tăng canxi máu).
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Furosemid | 40mg |
Thuốc Diurefar 40 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phù do suy tim, xơ gan, bệnh thận (bao gồm hội chứng thận hư);
Tăng huyết áp (đơn trị liệu hoặc phối hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác).
Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamide thuộc nhóm tác dụng nhanh, mạnh, phụ thuộc liều lượng.
Thuốc tác dụng ở nhánh lên quai Henle, vì vậy được xếp vào nhóm lợi tiểu quai. Cơ chế tác dụng chủ yếu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+ - K+ - 2Cl - ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước.
Thuốc cũng làm giảm tái hấp thu Na+, Cl- và tăng thải trừ K+ ở ống lượn xa và có thể tác dụng trực tiếp lên ống lượn gần. Furosemid không ức chế carbonic anhydrase và không đối kháng với aldosterone. Forosemid làm tăng đào thải Ca2+, Mg2+, hydrogen, amoni, bicarbonate và có thể cả phosphate qua thận.
Mất nhiều kail, hydro và clor có thể gây ra kiềm chuyển hóa. Do làm giảm thể tích huyết tương nên có thể gây ra hạ huyết áp nhưng thường chỉ giảm nhẹ.
Furosemid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 60 - 70%, nhưng thuốc hấp thu thay đổi thất thường, bị ảnh hưởng bởi dạng thuốc, các quá trình bệnh tật và sự có mặt của thức ăn.
Ở bệnh nhân suy tim, hấp thu furosemid còn thất thường hơn. Sinh khả dụng có thể giảm xuống còn 10% ở người bệnh thận, tăng nhẹ trong bệnh gan. Khi uống, tác dụng xuất hiện nhanh sau ½ giờ, đạt tác dụng tối đa sau 1 - 2 giờ và duy trì tác dụng từ 6 - 8 giờ.
Tới 99% furosemide trong máu gắn vào albumin huyết tương. Furosemid được đào thải chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Nửa đời thải trừ 30 - 210 phút ở người bình thường, kéo dài ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy gan, thận.
Furosemid qua được hàng rào nhau thai và phân phối vào sữa mẹ. Độ thanh thải của furosemide không tăng khi thẩm phân máu.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Điều trị phù
Người lớn:
Liều thông thường ½ - 2 viên, 1 lần trong ngày vào buổi sáng.
Nếu không đáp ứng, cho liều tăng thêm 20 - 40mg mỗi lần, cách nhau 6 - 8 giờ, cho tới khi đạt được tác dụng mong muốn (bao gồm cả sụt cân).
Sau đó, liều có hiệu quả có thể cho uống 1 - 2 lần mỗi ngày hoặc cho uống mỗi tuần 2 - 4 ngày liền.
Để duy trì, có thể giảm liều ở một số người bệnh. Trong trường hợp phù nặng, có thể thận trọng điều chỉnh liều tới 600mg/ngày.
Điều trị tăng huyết áp
Người lớn:
Liều thường dùng là 20 - 40mg/lần, ngày 2 lần.
Theo dõi chặt chẽ huyết áp khi dùng furosemid đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Những dấu hiệu chính và triệu chứng của quá liều với furosemid là mất nước, giảm thể tích máu, hạ huyết áp, mất cân bằng điện giải, hạ kali máu, nhiễm kiềm giảm clor.
Xử lí: Điều trị hỗ trợ và bao gồm bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Kiểm tra thường xuyên điện giải trong máu, mức carbon dioxyl và huyết áp. Phải đảm bảo dẫn lưu đầy đủ ở bệnh nhân tắc đường ra cửa tiểu từ trong bàng quang (như phì đại tuyến tiền liệt).
Dùng thuốc Diurefar 40 ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Diurefar 40, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tuần hoàn: Giảm thể tích máu trong trường hợp điều trị liều cao hạ huyết áp thế đứng.
Chuyển hóa: Mất cân bằng nước và điện giải bao gồm giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magie huyết, giảm calci huyết, nhiễm kiềm clo huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
Chuyển hóa: Tăng acid uric huyết và bệnh gút.
Hiếm gặp (ADR < 1/10.000)
Da: Ban da, dị cảm, mày đay, ngứa, ban xuất huyết, viêm da tróc vảy, phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.
Phản ứng quá mẫn: Viêm mạch, viêm thận kẽ, sốt.
Máu: Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất hạt bạch cầu, thiếu máu.
Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, glucose niệu, viêm tụy và vàng da ứ mật.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc Diurefar 40, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Diurefar 40 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
Dị ứng với furosemid hay với các dẫn chất sulfonamid;
Giảm thể tích máu, mất nước (có hoặc không kèm theo hạ huyết áp);
Hạ kali máu nặng, hạ natri máu nặng;
Hôn mê hoặc tiền hôn mê do xơ gan;
Suy thận do hôn mê gan;
Suy thận có độ thanh thải creatinin < 30ml/phút/1,73m2;
Bệnh Addison, ngộ độc digitalis;
Rối loạn chuyển hóa porphyrin;
Phụ nữ cho con bú;
Vô niệu hay suy thận do các thuốc gây độc thận hay độc gan.
Theo dõi các chất điện giải, đặc biệt là natri và kali, tình trạng hạ huyết áp, bệnh gút, bệnh đái tháo đường, suy thận, suy gan. Tránh dùng bệnh nhân suy gan nặng.
Giảm liều ở người già để giảm nguy cơ độc với thính giác.
Khi nước tiểu ít, phải bù đủ thể tích máu trước khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng furosemid ở trẻ em, nhất là khi dùng kéo dài. Phải theo dõi cẩn thận cân bằng nước và điện giải.
Trẻ sơ sinh thiếu tháng khi dùng furosemid có thể có nguy cơ bị bệnh còn ống động mạch.
Furosemid chiếm chỗ của biliburin tại vị trí gắn albumin, phải dùng thận trọng ở trẻ em bị vàng da.
Độ thanh thải của furosemid ở trẻ sơ sinh chậm hơn nhiều so với người lớn, nửa đời thải trừ trong huyết tương dài gấp 8 lần, phải tính toán khi dùng liều nhắc lại.
Thận trọng người bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì có thể thúc đẩy bí tiểu tiện cấp.
Dùng furosemid được coi là không an toàn ở bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin, vì thường kèm với đợt cấp của bệnh.
Ở bệnh nhân giảm năng tuyến cận giáp, dùng furosemid có thể gây co cứng cơ do giảm calci huyết.
Trong thành phần thuốc có lactose, do đó nên thận trọng ở những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp trong việc không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc hội chứng kém hấp thu glucose - galactose.
Giảm sự tỉnh táo tinh thần, chóng mặt và nhìn mờ đã được báo cáo, đặc biệt là vào lúc bắt đầu điều trị, với những thay đổi liều lượng và kết hợp với rượu.
Bệnh nhân nên biết rằng nếu bị ảnh hưởng họ không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động mà những hiệu ứng có thể đặt mình hoặc người khác có nguy cơ.
Phụ nữ mang thai
Thận trọng khi dùng và chỉ dùng khi cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc có nguy cơ ức chế sữa, trường hợp này nên ngừng cho con bú.
Các thuốc lợi niệu khác: làm tăng tác dụng của furosemid. Các thuốc lợi niệu giữ kali có thể làm giảm sự mất kali khi dùng furosemide.
Kháng sinh: Cephalosporin làm tăng độc tính thận, aminoglycosid làm tăng độc tính với tai và thận, vancomycin làm tăng độc tính tai.
Muối lithi: Làm tăng nồng độ lithi trong máu, có thể gây độc. Nên tránh dùng nếu không theo dõi được nồng độ lithi huyết chặt chẽ.
Glycosid tim: Làm tăng độc tính của glycosid trên tim do furosemide làm hạ kali huyết. Cần theo dõi kali huyết và điện tâm đồ.
Thuốc chống viêm không steroid: Làm tăng nguy cơ độc với thận, giảm tác dụng lợi tiểu.
Corticosteroid: Tăng nguy cơ giảm kali huyết, đối kháng với tác dụng lợi tiểu.
Các thuốc chống đái tháo đường: Làm giảm tác dụng hạ glucose huyết của thuốc chống đái tháo đường. Cần theo dõi và điều chỉnh liều.
Thuốc giãn cơ không khử cực: Làm tăng tác dụng giãn cơ.
Thuốc chống đông: Làm tăng tác dụng chống đông.
Cisplatin: Làm tăng độc tính tai và thận.
Các thuốc hạ huyết áp: Làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nếu phối hợp cần điều chỉnh liều. Đặc biệt, khi phối hợp với thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin, huyết áp có thể giảm nặng.
Thuốc chống động kinh: Phenytoin làm giảm tác dụng của furosemide, carpamazepin làm giảm natri huyết.
Cloral hydrat: Gây hội chứng đỏ bừng mặt, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, toát mồ hôi.
Probenecid: Làm giảm thanh thải qua thận của furosemid và giảm tác dụng lợi niệu.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương (clorpromazin, diazepam, clonazepam, halothan, ketamin): Tăng tác dụng giảm huyết áp.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau