Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Dung dịch nhỏ mắt Diquas là sản phẩm của Công ty Santen Pharmaceutical Co., Ltd (Nhật Bản), thành phần chính là Natri Diquafosol. Thuốc dùng để điều trị khô mắt kết hợp rối loạn biểu mô kết giác mạc kèm bất thường nước mắt. Diquas là dung dịch nhỏ mắt thân nước, trong, không màu, vô khuẩn. Sản phẩm có pH 7,2 - 7,8 và áp lực thẩm thấu 1,0 - 1,1. Thuốc được đóng gói theo quy cách: hộp 1 lọ nhựa chứa 5 ml dung dịch.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Natri diquafosol | 3% |
Thuốc nhỏ mắt Diquas được chỉ định dùng trong trường hợp sau:
Natri diquafosol kích thích sự bài tiết nước mắt và chất nhầy bằng cách tác động lên thụ thể P2Y2 trên biểu mô kết mạc và màng tế bào goblet và làm tăng nồng độ ion calci trong tế bào. Ngoài ra, natri diquafosol còn cải thiện tổn thương biểu mô giác mạc.
Hấp thu: Sau khi nhỏ vào mắt, nồng độ của natri diquafosol trong huyết tương rất thấp và không thể định lượng được.
Phân bố: Chưa có báo cáo.
Chuyển hoá: Natri diquafosol được chuyển hóa nhanh chóng qua microsom tại gan, tạo ra UMP, uridin và uracil.
Thải trừ: Chưa có báo cáo.
Dung dịch Diquas dùng nhỏ trực tiếp vào mắt.
Mỗi mắt: 1 giọt/lần x 6 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Các tác dụng không mong muốn khi dùng dung dịch nhỏ mắt Diquas mà bạn có thể gặp.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Không rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản dưới 30oC, đóng kín chai sau khi dùng.
Santen Pharmaceutical Co, Ltd, là công ty dược phẩm Nhật Bản, chuyên về các loại thuốc nhãn khoa và thấp khớp. Với các sản phẩm về mắt, Santen nắm giữ cổ phần hàng đầu tại thị trường Nhật Bản và là một trong những công ty hàng đầu về mắt trên toàn thế giới. Sản phẩm của hãng Santen đang được bán tại hơn 50 quốc gia.
Thuốc nhỏ mắt Diquas chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không chạm trực tiếp đầu lọ thuốc vào mắt để tránh nhiễm bẩn thuốc.
Nếu dùng đồng thời thuốc nhỏ mắt khác, nên nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
Hiệu quả chưa được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân khô mắt có xét nghiệm Schirmer khi không gây tê > 5 mm/5 phút nhưng có thời gian phá vỡ phim nước mắt (BUT) ≤ 5 giây.
Tính an toàn đối với trẻ sinh thiếu cân, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ hoặc trẻ em chưa được thiết lập.
Nếu xảy ra nhìn mờ thoáng qua, nên chờ tới khi nhìn rõ mới lái xe hoặc vận hành máy móc
Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị cao hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra do dùng thuốc.
Chưa rõ khả năng bài tiết vào sữa mẹ của Natri diquafosol và/ hoặc các chất chuyển hoá. Khuyến cáo không nên cho con bú khi đang điều trị bằng thuốc này.
Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau