Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Domela là một sản phẩm của Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dược phẩm Đông Nam, thành phần chính là Bismuth tripotassium dicitrat. Thuốc được dùng để điều trị viêm loét dạ dày và tá tràng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bismuth tripotassium dicitrat | 300mg |
Thuốc chỉ định điều trị viêm loét dạ dày và tá tràng.
Mã ATC: A02BX05
Domela chứa bismuth tripotassium dicitrat là phức hợp muối bismuth ổn định ở dạng keo hỗ trợ cho việc điều trị loét dạ dày tá tràng. Bismuth tripotassium dicitrat tạo phức ở pH acid với amino acid tạo ra do các mô loét hoại tử để hình thành màng bảo vệ ở vị trí hố loét, và vì vậy bảo vệ vết loét khỏi acid dịch vị. Nó làm mạnh thêm sự bảo vệ màng nhầy bằng cách kích thích sự tạo ra chất nội sinh prostaglandin.
Bismuth tripotassium dicitrat đẩy H.pylori ra khỏi màng nhầy dạ dày, vì thế sau khi điều trị sự tái phát thấp hơn so với điều trị kháng H2.
Hấp thu
Bismuth tripotassium dicitrat tác động tại chỗ là chủ yếu. Tuy nhiên có một lượng bismuth rất nhỏ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Lượng hấp thu này tùy thuộc vào liều ban đầu và đạt đỉnh cao sau 4 tuần sử dụng. Với liều điều trị 480 mg/ngày, nồng độ bismuth trong máu trung bình khoảng 7 ng/ml (nồng độ báo động là 50 - 100 ng/ml).
Phân phối
Trên súc vật thử nghiệm, hầu hết bismuth hấp thu đều đến thận, ở các cơ quan khác chỉ là vết. Trên người chưa rõ.
Chuyển hoá
Chưa có thông tin.
Bài tiết
Hầu hết bismuth trong bismuth tripotassium dicitrat được bài tiết qua phân dưới dạng bismuth sulfit. Lượng nhỏ bismuth hấp thu được thải trừ qua thận với tốc độ khoảng 2,6%/ngày và cần khoảng 2 tháng để thải hoàn toàn.
Thuốc dùng đường uống. Uống trước khi ăn 30 phút. Nuốt nguyên viên với nửa cốc nước. Thời gian tối đa cho một đợt điều trị là hai tháng; Domela không nên được sử dụng để điều trị duy trì.
Liều dùng: Uống 2 viên/lần, ngày 2 lần, dùng 4 đến 8 tuần.
Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay chưa có bằng chứng về trường hợp quá liều. Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Domela thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy.
Da và các rối loạn mô dưới da: Phát ban, ngứa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới
Thuốc Domela chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bismuth tripotassium dicitrat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng trong trường hợp có chế độ ăn uống thấp kali.
Suy thận nặng.
Không nên dùng đồng thời với các thuốc có chứa bismuth.
Phân có màu đen do bài tiết qua phân dưới dạng bismuth sulfit.
Sử dụng quá liều và kéo dài nên tránh.
Thuốc này chứa khoảng 50 mg kali trong mỗi viên thuốc. Cần được xem xét ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân có chế độ ăn uống kali không kiểm soát.
Trong thuốc có chứa tá dược:
Lactose monohydrat: Bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactose Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng thuốc này.
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Domela chống chỉ định sử dụng trong thời gian mang thai. Không có thông tin về việc thuốc có bài tiết trong sữa mẹ.
Domela làm giảm sự hấp thu của sắt, calcium khi dùng đồng thời.
Dùng chung với các thuốc kháng acid, thức uống chứa carbonat như bia, sữa hoặc thực phẩm chứa protein, có thể làm giảm hiệu quả của Domela. Trong trường hợp này, nên uống thuốc cách 30 phút trước khi ăn hoặc sau khi ăn.
Điều trị trước với omeprazol làm tăng hấp thu muối bismuth lên 3 lần, gợi ý có sự tăng nguy cơ độc tính nếu dùng liệu pháp 2 thuốc này.
Dùng đồng thời với các chất đối kháng H2, hoặc kháng acid làm giảm hiệu lực của các muối bismuth so với khi dùng đơn độc trong bệnh loét.
Tác dụng của tetracyclin đường uống có thể bị ức chế khi dùng đồng thời với bismuth.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau